Doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp tự chấm dứt hoạt động bán hàng sẽ phải thực hiện thông báo ở đâu?

Doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng sẽ phải thực hiện thông báo ở đâu? Hồ sơ, trình tự thực hiện thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng quy định ra sao? Câu hỏi của chị Hà (Huế).

Doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp tự chấm dứt hoạt động bán hàng sẽ phải thực hiện thông báo ở đâu?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.

Chiếu theo quy định này, khi doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng sẽ phải thực hiện thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương.

Ngoài ra doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp còn có trách nhiệm niêm yết công khai văn bản chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại:

+ Trụ sở chính của doanh nghiệp;

+ Chi nhánh của doanh nghiệp;

+ Văn phòng đại diện của doanh nghiệp;

+ Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;

Đồng thời kinh doanh theo phương thức đa cấp phải thực hiện công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Bán hàng đa cấp

Bán hàng đa cấp (hình từ Internet)

Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng gồm những gì?

Tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/06/2023) quy định như sau:

Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
1. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Báo cáo theo Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh.

Theo đó, hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp tự chấm dứt hoạt động bán hàng bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Báo cáo theo Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

- 01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh.

Trước đây, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

- Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Báo cáo theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

- 01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh;

Trình tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp quy định ra sao?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/06/2023) quy định như sau:

Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
...
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính);
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng quy định, Bộ Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin Điện tử của Bộ Công Thương.

Trước đây, theo điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp được tiến hành như sau:

Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

1. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

...

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

- Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

Bán hàng đa cấp
Kinh doanh theo phương thức đa cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp tự chấm dứt hoạt động bán hàng sẽ phải thực hiện thông báo ở đâu?
Pháp luật
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong kinh doanh theo phương thức đa cấp qua những nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi kinh doanh theo phương thức đa cấp tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP?
Pháp luật
Thủ tục thông báo thay đổi danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hàng hóa là thiết bị y tế có được kinh doanh theo phương thức đa cấp không? Người nước ngoài có được tham gia bán hàng đa cấp tại Việt Nam không?
Pháp luật
Thuốc bảo vệ thực vật có được kinh doanh theo phương thức đa cấp? Có phải đặt cọc để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp?
Pháp luật
Người tham gia bán hàng đa cấp có phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện về hình thức như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thời lượng chương trình đào tạo cơ bản dành cho người tham gia bán hàng đa cấp tối thiểu là bao lâu?
Pháp luật
Mức thu phí trong trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
460 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp Kinh doanh theo phương thức đa cấp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào