Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị bị phạt bao nhiêu tiền? Doanh nghiệp này có bị đình chỉ vận hành hay không? Thực hiện thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị theo trình tự như thế nào? Câu hỏi của anh N.M.T (Long An).

Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị bị phạt bao nhiêu tiền?

Chế tài xử phạt doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị được quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý an toàn đường sắt đô thị
1. Phạt tiền từ 20.000.0000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Đưa vào vận hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có nhưng hết hiệu lực.
...

Theo đó, phạt tiền từ 20.000.0000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị.

Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị bị phạt bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị có bị đình chỉ vận hành?

Chế tài xử phạt doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị được quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý an toàn đường sắt đô thị
...
2. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ vận hành, khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng.

Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị có thể bị đình chỉ vận hành, khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng.

Thực hiện thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị theo trình tự như thế nào?

Trình tự thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị được quy định tại Điều 12 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Thông tư 32/2020/TT-BGTVT) như sau:

Trình tự thực hiện thẩm định
1. Chủ đầu tư lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 gửi Cục Đường sắt Việt Nam, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Cục Đường sắt Việt Nam có thông báo tiếp nhận hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này; đồng thời sao gửi hồ sơ tới Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông, Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Các Cục tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này, sau hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Cục Đăng kiểm Việt Nam gửi Thông báo kết quả thẩm định theo mẫu tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Đường sắt Việt Nam.
3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các Thông báo kết quả thẩm định, nếu kết quả thẩm định đạt yêu cầu Cục Đường sắt Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, Cục Đường sắt Việt Nam tổng hợp kết quả thẩm định chuyển cho Chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện.

Theo đó, thực hiện thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị theo trình tự như sau:

- Chủ đầu tư lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT gửi Cục Đường sắt Việt Nam, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Cục Đường sắt Việt Nam có thông báo tiếp nhận hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 31/2018/TT-BGTVT (được bổ sung bởi khoản 15 Điều 2 Thông tư 32/2020/TT-BGTVT); đồng thời sao gửi hồ sơ tới Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông, Cục Đăng kiểm Việt Nam.

- Các Cục tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định theo quy định tại Điều 11 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT, sau hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Cục Đăng kiểm Việt Nam gửi Thông báo kết quả thẩm định theo mẫu tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này đến Cục Đường sắt Việt Nam.

- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các Thông báo kết quả thẩm định, nếu kết quả thẩm định đạt yêu cầu Cục Đường sắt Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 31/2018/TT-BGTVT. Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu, Cục Đường sắt Việt Nam tổng hợp kết quả thẩm định chuyển cho Chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện.

Kinh doanh đường sắt đô thị Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Kinh doanh đường sắt đô thị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị đưa vào vận hành đường sắt không có giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định thì bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Đường sắt đô thị sau khi xây dựng thì có được hoạt động ngay không? Trường hợp đã được đưa vào vận hành thì có phải thực hiện kiểm tra nữa không?
Pháp luật
Kinh doanh đường sắt đô thị là gì? Điều kiện và chính sách ưu đãi khi kinh doanh đường sắt đô thị?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh đường sắt đô thị
364 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh đường sắt đô thị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh đường sắt đô thị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào