Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan nhà nước không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến vấn đề kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Cho tôi hỏi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan nhà nước không? Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Nai.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan nhà nước không?

Việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan nhà nước không, theo quy định tại Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
2. Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
3. Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có những nghĩa vụ được quy định tại Điều 67 nêu trên.

Trong đó có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Do đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản (Hình từ Internet)

Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định thì doanh nghiệp bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm đ khoản 5 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
...
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
đ) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
...

Theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
...
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
...
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.

Đồng thời doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có những quyền nào?

Căn cứ Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có những quyền sau:

- Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.

- Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.

- Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.

- Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.

- Các quyền khác trong hợp đồng.

Môi giới bất động sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thu nhập từ tiền hoa hồng môi giới bất động sản của cá nhân có chứng chỉ hành nghề là thu nhập từ tiền công tiền lương hay thu nhập từ kinh doanh?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản không được lập thành văn bản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Công ty môi giới bất động sản có phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng nghi ngờ thực hiện hành vi rửa tiền không?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản có hiệu lực từ thời điểm nào? Nội dung chính của hợp đồng là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có phải thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan nhà nước không?
Pháp luật
Để kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập thì cá nhân phải đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất bao nhiêu người có chứng chỉ hành nghề?
Pháp luật
Thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải đáp ứng điều kiện nào theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng điều kiện nào theo quy định mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Môi giới bất động sản
336 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Môi giới bất động sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào