Doanh nghiệp không kinh doanh bất động sản có được quyền cho thuê căn hộ là tài sản của doanh nghiệp hay không?

Công ty chúng tôi có vốn đầu tư 100% nước ngoài với giấy phép đăng ký kinh doanh sản xuất và kinh doanh cát bọc nhựa. Tuy nhiên, Công ty có mua 1 căn hộ theo dự án để cho bên khác thuê lại trong tương lai. Vậy, cho hỏi công ty có phải đăng ký ngành nghề kinh doanh mới với sở kế hoạch đầu tư về việc cho thuê lại căn hộ không? Nếu có thì đây có phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện không? Và sẽ do ban ngành nào quản lý như thế nào?

Bất động sản để được đưa vào kinh doanh bất động sản thì cần phải có đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh như sau:

"Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất."

Doanh nghiệp không kinh doanh bất động sản có được quyền cho thuê căn hộ là tài sản của doanh nghiệp hay không?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
..."

Ngoài ra theo Công văn 64/BXD-QLN năm 2013 hoạt động kinh doanh bất động sản theo quy định pháp luật do Bộ Xây dựng ban hành như sau:

"...chỉ các tổ chức, cá nhân thực hiện việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi thì phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có vốn pháp định và đăng ký kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà xưởng để sản xuất kinh doanh, nhưng gặp khó khăn hoặc dư thừa diện tích nhà xưởng và cho thuê các diện tích nhà xưởng này thì không phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và đăng ký kinh doanh bất động sản. Khi các tổ chức, cá nhân cho thuê nhà xưởng thì phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định pháp luật đối với hoạt động cho thuê."

Như vậy, chỉ có tài sản cố định của công ty bị nhàn rỗi và dư thừa thì mới có thể cho thuê và không cần bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản vào giấy chứng nhận doanh nghiệp.

Trường hợp công ty bạn mua căn hộ để nhằm mục đích kinh doanh thì không thuộc trường hợp này, tức là cần bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản vào giấy chứng nhận doanh nghiệp.

Doanh nghiệp không kinh doanh bất động sản có được quyền cho thuê căn hộ là tài sản của doanh nghiệp hay không?

Cho thuê căn hộ

Điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020) quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản như sau:

"Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Ngoài ra tại Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh như sau:

"Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật."
Bất động sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hàng hóa bất động sản được phản ánh vào Tài khoản 1567 là những loại nào? Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1567 ra sao?
Pháp luật
Điều kiện để bất động sản là công trình đang xây dựng và chưa được nghiệm thu được đưa vào kinh doanh là gì?
Pháp luật
Đất bị vây bọc bởi nhiều thửa đất của người khác và không có lối đi thì giải quyết thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực khi nào trong trường hợp bất động sản tặng cho không phải đăng ký quyền sở hữu?
Pháp luật
Bất động sản chủ sở hữu sử dụng không phải là bất động sản đầu tư theo Chuẩn mực kế toán số 03 gồm những loại nào?
Pháp luật
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo quy định pháp luật của nước nào?
Pháp luật
Ví dụ về bất động sản đầu tư? Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn những điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về kết quả hoạt động quản lý bất động sản mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản có bắt buộc công chứng không? Hợp đồng gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được quyền yêu cầu thế chấp bất động sản khi khách hàng mua hàng hóa nợ tiền hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bất động sản
7,768 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bất động sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào