Doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghệ cao thay đổi số lượng lao động thì cần thông báo đến cơ quan nào?

Doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghệ cao thay đổi số lượng lao động thì cần thông báo đến cơ quan nào? Việc quản lý lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao được quy định ra sao? câu hỏi của anh V (Huế).

Doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghệ cao thay đổi số lượng lao động thì cần thông báo đến cơ quan nào?

Việc sử dụng lao động tại Khu Công nghệ cao được quy định tại Điều 23 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP như sau:

Sử dụng lao động
1. Nhà đầu tư hoạt động trong Khu công nghệ cao có quyền trực tiếp tuyển dụng và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
2. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao được Ban Quản lý Khu công nghệ cao cấp Giấy phép lao động theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà đầu tư sử dụng lao động có trách nhiệm đăng ký danh sách lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sự thay đổi danh sách này cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao.
4. Trong trường hợp có sự sáp nhập, phân chia, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của các nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao, chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm tiếp tục thực hiện Thoả ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên ký kết hợp đồng có thoả thuận sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng cũ, ký kết hợp đồng mới.

Theo quy định này, doanh nghiệp sử dụng lao động có trách nhiệm đăng ký danh sách lao động là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sự thay đổi danh sách này cho Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

Như vậy, khi có sự thay đổi về số lượng người lao động thì doanh nghiệp hoạt động tại Khu Công nghệ cao có trách nhiệm đăng ký và thông báo đến Ban Quản lý Khu.

Doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghệ cao thay đổi số lượng lao động thì cần thông báo đến cơ quan nào?

Doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghệ cao thay đổi số lượng lao động thì cần thông báo đến cơ quan nào? (hình từ internet)

Việc quản lý lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao được quy định ra sao?

Việc quản lý lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao được quy định tại Điều 22 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP như sau:

Quan hệ lao động
Ban Quản lý Khu công nghệ cao thực hiện quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động trong Khu công nghệ cao theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao quản lý lao động tại Khu theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Dẫn chiếu đến Điều 7 Thông tư 32/2014/TT-BLĐTBXH quy định về các nội dung ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Công nghệ cao về lao động như sau:

Nội dung ủy quyền
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý khu công nghiệp thực hiện công việc sau:
a) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
b) Nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động (số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động) của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp.
c) Nhận báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
d) Tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
đ) Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
e) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
...

Chế độ áp dụng đối với người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao được quy định ra sao?

Chế độ áp dụng đối với người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao được quy định tại Điều 24 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP và Điều 25 Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP như sau:

Điều 24. Chế độ đối với người lao động
Điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động trên cơ sở đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Điều 25. Cư trú trong Khu công nghệ cao
Người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao và gia đình của họ được cư trú trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật và quy định của Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

Như vậy, doanh nghiệp khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.

Ngoài ra, người lao động làm việc tại Khu công nghệ cao và gia đình của họ được cư trú trong Khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật và quy định của Ban Quản lý Khu công nghệ cao.

Khu công nghệ cao TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KHU CÔNG NGHỆ CAO
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khu công nghiệp công nghệ cao là gì? Đất sử dụng trong khu công nghệ cao có có được dùng để phục vụ đời sống của người lao động không?
Pháp luật
Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghệ cao được xác định thế nào? Khuyến khích sử dụng đất vào mục đích gì?
Pháp luật
Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghệ cao là bao lâu? Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao có được cấp sổ đỏ không?
Pháp luật
Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu bảng tổng hợp giá đất trong khu công nghệ cao đối với các loại đất trong khu công nghệ cao là mẫu nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư trong khu công nghệ cao được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nào theo quy định?
Pháp luật
Đất sử dụng cho khu công nghệ cao là gì? Nhà nước có cho thuê đất hằng năm đối với đất sử dụng cho khu công nghệ cao không?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư trong khu công nghệ cao?
Pháp luật
Đề án thành lập khu công nghệ cao trong hồ sơ trình thành lập khu công nghệ cao gồm các nội dung nào?
Pháp luật
Vốn để đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghệ cao có nguồn từ đâu? Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khu công nghệ cao quy định như thế nào?
Pháp luật
Lập danh mục các khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng những điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu công nghệ cao
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
653 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu công nghệ cao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu công nghệ cao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào