Doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Cho anh hỏi, trường hợp doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh bị xử phạt như thế nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền lập biên bản vi phạm hành chính với doanh nghiệp công nghiệp này không? Nội dung câu hỏi của anh Quang Thiều tại Tp. Đà Lạt.

Doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về sản phẩm động viên công nghiệp
...
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, tặng, cho, cho thuê, cầm cố, nhượng bán.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với các hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cầm cố, nhượng bán quy định tại khoản 3 Điều này.

Mức phạt tiền nêu trên được áp dụng đối với tổ chức theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP.

Động viên công nghiệp là huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp công nghiệp ngoài lực lượng vũ trang để sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội.

Động viên công nghiệp được chuẩn bị từ thời bình và thực hành động viên trong trường hợp động viên cục bộ, tổng động viên và trong chiến tranh theo Điều 1 Pháp lệnh Động viên công nghiệp năm 2003.

Như vậy, doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với các hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh đó.

Công nghiệp

Xử phạt doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh không?

Căn cứ theo Mục 9 Chương 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 38 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Mục 1; Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Mục 2; Điều 15, Điều 16, Điều 17 Mục 3; Điều 21, Điều 21a, Điều 22, Điều 23 Mục 5; Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 37 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý.
...

Đồng thời, theo khoản 3 Điều 37 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép; chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
...
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Như đã phân tích ở trên, doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với các hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh đó.

Mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền phạt tiền đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp công nghiệp vi phạm trên.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền lập biên bản vi phạm hành chính với doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Nghị định này.
...

Theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền lập biên bản vi phạm hành chính với doanh nghiệp công nghiệp này.

Động viên công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh mục vật tư cho các doanh nghiệp công nghiệp được giao nhiệm vụ động viên công nghiệp do ai quy định?
Pháp luật
Làm mất tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm về số lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp không chấp hành quyết định huy động tham gia diễn tập động viên công nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp công nghiệp sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp thông tin không đầy đủ về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát vi phạm quy định về động viên công nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt người trốn tránh không thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp được giao không?
Pháp luật
Quản lý nhà nước về động viên công nghiệp gồm những nội dung gì? Việc quản lý nhà nước về động viên công nghiệp do ai thống nhất?
Pháp luật
Ngân sách cho nhiệm vụ động viên công nghiệp do ai đảm bảo? Ngân sách đảm bảo cho động viên công nghiệp được chi cho những công việc gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Động viên công nghiệp
650 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Động viên công nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Động viên công nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào