Doanh nghiệp có được phép cho người lao động vay tiền không? Nếu được thì mức lãi suất là bao nhiêu?
Doanh nghiệp có được phép cho người lao động vay tiền không?
Doanh nghiệp có được phép cho người lao động vay tiền không, thì căn cứ theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Và Điều 464 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Hiện tại không thấy có điều khoản quy định cụ thể việc doanh nghiệp cho nguời lao động vay tiền.
Tuy nhiên, luật cũng không có quy định cấm trường hợp doanh nghiệp cho vay tiền. Nếu doanh nghiệp cho vay tiền không phải là hoạt động thường xuyên nhằm mục đích kinh doanh thì mình có thể cho vay theo thỏa thuận dân sự của Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên.
Còn nếu hoạt động cho người lao động vay tiền được thực hiện thường xuyên nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận thì phải đăng ký hoạt động dưới hình thức tổ chức tín dụng thì mới được thực hiện.
Tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 giải thích:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
...
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.
...
Doanh nghiệp cho người lao động vay tiền không phải là hoạt động thường xuyên nhằm mục đích kinh doanh thì lãi suất là bao nhiêu?
Doanh nghiệp cho người lao động vay tiền không phải là hoạt động thường xuyên nhằm mục đích kinh doanh thì theo phân tích ở trên đây là một thỏa thuận dân dự do đó lãi suất sẽ thực hiện theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, doanh nghiệp cho người lao động vay tiền thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Doanh nghiệp cho người lao động vay tiền (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp cho người lao động vay tiền có được thỏa thuận về mục đích sử dụng tiền vay không?
Doanh nghiệp cho người lao động vay tiền có được thỏa thuận về mục đích sử dụng tiền vay không, thì theo Điều 467 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Theo đó, doanh nghiệp cho người lao động vay tiền được thỏa thuận về mục đích sử dụng tiền vay.
Doanh nghiệp có quyền kiểm tra việc sử dụng tiền vay và có quyền đòi lại tiền vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà người lao động dẫn sử dụng tiền vay trái mục đích.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?