Doanh nghiệp có bắt buộc thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh hay không?
- Doanh nghiệp có bắt buộc thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh hay không?
- Doanh nghiệp không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thời hiệu xử phạt khi doanh nghiệp không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh là bao lâu?
Doanh nghiệp có bắt buộc thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh hay không?
Căn cứ theo Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
...
Như vậy, doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
Lưu ý: doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Doanh nghiệp có bắt buộc thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh hay không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;
b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Theo đó, doanh nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh là hành vi vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Do đó, tùy vào số ngày vi phạm mà doanh nghiệp có thể bị phạt tiền như sau:
(1) Cảnh cáo: vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.
(2) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000: vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000: vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.
(4) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng: vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.
Lưu ý: Trong trường hợp (1), (2), (3), (4) còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc doanh nghiệp gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định.
(5) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng: không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Lưu ý: trong trường hợp (5) còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thời hiệu xử phạt khi doanh nghiệp không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?