Điều kiện về thời gian công tác để được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc đối với cán bộ, công chức là bao lâu?
- Điều kiện về thời gian công tác để được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc đối với cán bộ, công chức là bao lâu?
- Thời gian bị kỷ luật của cán bộ, công chức có được tính vào thời gian xét tặng Kỷ niệm chương hay không?
- Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc thuộc về ai?
Điều kiện về thời gian công tác để được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc đối với cán bộ, công chức là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-UBDT như sau:
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Ủy ban Dân tộc xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc (ngày 03 tháng 5 hàng năm) và xét tặng vào dịp khác theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Kỷ niệm chương chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân, không truy tặng.
2. Kỷ niệm chương được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc
Bộ trưởng, Chủ nhiệm; các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm.
Cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương.
...
Theo đó, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc” là hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Và cán bộ, công chức có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên đối với nam, 12 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương thì có thể được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc.
Ủy ban Dân tộc xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc (ngày 03 tháng 5 hàng năm) và xét tặng vào dịp khác theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Điều kiện về thời gian công tác để được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc đối với cán bộ, công chức là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời gian bị kỷ luật của cán bộ, công chức có được tính vào thời gian xét tặng Kỷ niệm chương hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-UBDT như sau:
Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
...
c) Các trường hợp khác được xét tặng Kỷ niệm chương
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết các dân tộc, có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho công cuộc giảm nghèo bền vững và sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.
3. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ. Cá nhân bị kỷ luật thì thời gian bị kỷ luật không được tính là thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
Theo đó, thời gian bị kỷ luật của cán bộ, công chức không được tính vào thời gian xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc.
Lưu ý: Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc thuộc về ai?
Thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc được quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-UBDT như sau:
Thẩm quyền đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định; đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế.
Vụ trưởng Vụ công tác dân tộc địa phương đề xuất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét tặng các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn vụ quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc thuộc địa phương.
4. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị.
Như vậy, những người sau có thẩm quyền đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ;
- Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh;
- Người đứng đầu bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo công tác kiểm tra giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng? Nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng?
- Thẩm tra lý lịch người vào Đảng là thẩm tra lý lịch của những ai? Phương pháp thẩm tra lý lịch là gì?
- Dự kiến sáp nhập các bộ ngành nào? Thông tin sáp nhập các bộ ngành theo Nghị quyết 18-NQ/TW 2017 thế nào?
- Hợp đồng xây dựng có hiệu lực có phải là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp không?
- Ngày 2 tháng 12 là ngày gì? Ngày 2 tháng 12 năm 2024 dương lịch là ngày mấy âm lịch? Ngày 2 12 2024 là thứ mấy?