Điều kiện được xem xét xóa nợ lãi từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào? Doanh nghiệp nhỏ và vừa cần chuẩn bị hồ sơ gì để đề nghị xóa nợ lãi?
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét xóa nợ lãi từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi nào?
- Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét xóa nợ lãi từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào?
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa đề nghị xóa nợ lãi vay từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét xóa nợ lãi từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi nào?
Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT, đối tượng xem xét xóa nợ lãi là doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 4 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT như sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, thảm họa, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp quốc gia.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét xóa nợ lãi từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào?
Điều kiện được xem xét xóa nợ lãi vay từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét xóa nợ lãi từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT như sau:
- Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này như là doanh nghiệp nhỏ và vừa bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh; bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành, ...
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong Hợp đồng.
- Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh trong hai (02) năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ; hoặc còn lỗ lũy kế trong một (01) năm trước năm phải xử lý rủi ro (đối với DNNVV có thời gian hoạt động dưới 2 năm); không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng đã ký (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này).
- Có đầy đủ hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, ... quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này:
Khoản nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được áp dụng biện pháp bán nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 Thông tư này để thu hồi nợ (gốc và lãi), nhưng doanh nghiệp vẫn còn phần nợ lãi còn lại chưa thu hồi được.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này:
Khoản nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã hoặc chưa được áp dụng biện pháp bán nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 Thông tư này để thu hồi nợ lãi, nhưng doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn phần nợ lãi còn lại chưa thu hồi được.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đề nghị xóa nợ lãi vay từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
* Về hồ sơ đề nghị xóa nợ lãi
Theo điểm a khoản 3 Điều 12 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đề nghị xóa nợ lãi khi gặp rủi ro thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này và chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
Khoản 3 Điều 7 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT quy định về hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ như sau:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ
…
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ
Hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro do DNNVV chuẩn bị gửi đến Quỹ gồm có:
a) Văn bản đề nghị xử lý rủi ro do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký và bao gồm các nội dung: Nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ theo đúng Hợp đồng đã ký; mức thiệt hại về vốn và tài sản; số dư nợ gốc và lãi còn phải trả; các biện pháp xử lý rủi ro đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý rủi ro cụ thể cần được áp dụng; cam kết về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay nếu dược chấp nhận xử lý rủi ro;
b) Bản sao có chứng thực Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của hai (02) năm gần nhất trước then điểm đề nghị xử lý rủi ro của DNNVV hoặc Báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập hoặc Báo cáo tài chính đã gửi cơ quan thuế của năm trước thời điểm đề nghị xử lý rủi ro đối với DNNVV có thời gian hoạt động dưới 2 năm;
c) Sao y bản chính Bản đối chiếu nợ vay đến thời điểm đề nghị xử lý rủi ro;
d) Các văn bản, tài liệu có liên quan khác (nếu có).
Theo khoản 7 Điều 12 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT, việc thực hiện xóa nợ lãi trong trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đề nghị xóa nợ lãi được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BKHĐT như sau:
- Sau khi nhận được đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị xóa nợ lãi nêu trên, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm tổ chức thẩm định, đánh giá về rủi ro, xác định mức thiệt hại về vốn và tài sản xảy ra đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, có Báo cáo xử lý rủi ro và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Sau khi có quyết định xử lý rủi ro, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm thực hiện xóa nợ lãi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?