Diện tích tính tiền thuê đất là gì? Tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể được áp dụng trong trường hợp nào?

Diện tích tính tiền thuê đất là gì? Tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể được áp dụng trong trường hợp nào theo Luật Đất đai? Thời điểm tính tiền thuê đất theo giá đất cụ thể được xác định như thế nào?

Diện tích tính tiền thuê đất là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất).

Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

Bên cạnh đó, diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

Diện tích tính tiền thuê đất nêu trên được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

Diện tích tính tiền thuê đất là gì? Tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể được áp dụng trong trường hợp nào?

Diện tích tính tiền thuê đất là gì? Tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể được áp dụng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể được áp dụng trong trường hợp nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

Giá đất cụ thể
1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
d) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;
đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
...

Như vậy, tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể được áp dụng trong 02 trường hợp sau:

- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;

- Gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;

Thời điểm tính tiền thuê đất theo giá đất cụ thể được xác định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 như sau:

Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
...
3. Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật này;
b) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
c) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;
d) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
4. Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.
Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, thời điểm tính tiền thuê đất theo giá đất cụ thể được xác định như sau:

(1) Trường hợp cho thuê đất, cho phép gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất:

Là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất, cho phép gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024;

(2) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất:

Là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất;

(3) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết mà phải xác định lại giá đất:

Là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm nêu trên.

Tiền thuê đất Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tiền thuê đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Gia hạn nộp thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hà Nam chậm nhất ngày 20/11/2024
Pháp luật
Chu kỳ ổn định tiền thuê đất hằng năm là bao lâu? Chu kỳ ổn định tiền thuê đất hằng năm được tính từ thời điểm nào khi gia hạn sử dụng đất?
Pháp luật
Miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách người có công với cách mạng thì có được bồi thường khi thu hồi đất không?
Pháp luật
Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Thời hạn nộp tiền thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu?
Pháp luật
Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo có phải được tính căn cứ vào bảng giá đất của năm hay không?
Pháp luật
Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Cách tính tiền thuê đất trả tiền hàng năm, 1 lần từ ngày 01/8/2024 theo công thức như thế nào?
Pháp luật
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là gì? Tổng hợp mẫu thông báo nộp tiền sử dụng đất và nộp tiền thuê đất?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất không?
Pháp luật
Năm nộp tiền thuê đất tính từ ngày nào? Công thức tính đơn giá thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 mới nhất? Thời hạn nộp báo cáo là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền thuê đất
353 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền thuê đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền thuê đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào