Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp xây dựng cảng biển được tính theo đơn vị hecta hay kilometer?
- Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp xây dựng cảng biển được tính theo đơn vị hecta hay kilometer?
- Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển thì số tiền sử dụng khu vực biển mà tổ chức phải nộp là bao nhiêu?
- Tổ chức có thể nộp tiền sử dụng khu vực biển thông qua những hình thức nào? Có thể tự lựa chọn hình thức nộp không?
Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp xây dựng cảng biển được tính theo đơn vị hecta hay kilometer?
Căn cứ Điều 33 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy đinnh về diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển như sau:
Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
1. Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển (trừ trường hợp nhận chìm ở biển) là diện tích được ghi trong Quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; đơn vị tính là hecta (ha).
2. Trường hợp cùng một dự án đầu tư có phạm vi thực hiện bao gồm phần diện tích khu vực biển, diện tích đất, đất có mặt nước ven biển, đất bãi bồi ven biển thì nghĩa vụ tài chính với nhà nước được xác định đối với từng phần diện tích tương ứng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên thì diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển (trừ trường hợp nhận chìm ở biển) sẽ được tính theo đơn vị hecta (ha).
Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển thì số tiền sử dụng khu vực biển mà tổ chức phải nộp là bao nhiêu?
Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển thì số tiền sử dụng khu vực biển mà tổ chức phải nộp là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:
Khung giá tiền sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể
1. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:
a) Sử dụng khu vực biển để nhận chìm (nhóm 1): từ 15.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3;
b) Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ (nhóm 2): từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
c) Sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển (nhóm 3): từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện (nhóm 4): từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
đ) Sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá (nhóm 5): từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
e) Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác (nhóm 6): từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
...
Theo quy định trên nếu sử dụng khu vực biển để làm cảng biển thì số tiền sử dụng khu vực biển mà tổ chức phải nộp sẽ dao động từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
Tổ chức có thể nộp tiền sử dụng khu vực biển thông qua những hình thức nào? Có thể tự lựa chọn hình thức nộp không?
Căn cứ Điều 35 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển như sau:
Phương thức thu và xác định số tiền sử dụng khu vực biển
1. Tiền sử dụng khu vực biển được tính từ thời điểm Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
2. Hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển theo đề xuất của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển. Hình thức trả tiền và số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp tương ứng với từng hình thức được ghi cụ thể trong Quyết định giao khu vực biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định và thể hiện tại Quyết định giao khu vực biển. Trừ trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, tổ chức, cá nhân được lựa chọn một trong các hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển sau đây:
a) Trả tiền sử dụng khu vực biển hằng năm;
b) Trả tiền sử dụng khu vực biển một lần trong 05 năm;
c) Trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
...
Như vậy, tổ chức sử dụng khu vực biển có thể tự lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khi nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển.
Hình thức trả tiền và số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp tương ứng với từng hình thức được ghi cụ thể trong Quyết định giao khu vực biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định và thể hiện tại Quyết định giao khu vực biển.
Trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, tổ chức được lựa chọn một trong các hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển sau đây:
(1) Trả tiền sử dụng khu vực biển hằng năm;
(2) Trả tiền sử dụng khu vực biển một lần trong 05 năm;
(3) Trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?
- Kinh doanh các loại pháo bao gồm những gì? Cơ sở kinh doanh các loại pháo cần phải có phương án bảo đảm an ninh trật tự không?
- Bấm biển số xe máy trên VNeID được không? Lệ phí bấm biển số xe máy trên VNeID là bao nhiêu?
- Chữ ký số ký ngoài giờ hành chính có giá trị pháp lý không? Điều kiện của chữ ký số là gì?
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?