Diện tích nhà cho thuê là gì? Diện tích nhà cho thuê có phải dùng để tính tiền thuê nhà hay không?
Diện tích nhà cho thuê là gì?
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Diện tích nhà cho thuê
Diện tích nhà cho thuê là toàn bộ diện tích sàn sử dụng, bao gồm cả diện tích sử dụng riêng cho từng đối tượng và diện tích sử dụng chung (nếu có). Trường hợp một nhà có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thuê mà có phần diện tích sử dụng chung (không phân định được phần diện tích cụ thể được sử dụng của từng tổ chức, cá nhân thuê) thì phần diện tích sử dụng chung được phân bổ tương ứng cho phần diện tích sử dụng riêng để tính tiền thuê cho từng đối tượng thuê.
Theo đó, Diện tích nhà cho thuê là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở có thể hiểu là toàn bộ diện tích sàn sử dụng, bao gồm cả diện tích sử dụng riêng cho từng đối tượng và diện tích sử dụng chung (nếu có).
Lưu ý:
Trong trường hợp một nhà có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thuê mà có phần diện tích sử dụng chung (không phân định được phần diện tích cụ thể được sử dụng của từng tổ chức, cá nhân thuê) thì phần diện tích sử dụng chung được phân bổ tương ứng cho phần diện tích sử dụng riêng để tính tiền thuê cho từng đối tượng thuê.
Diện tích nhà cho thuê là gì? Diện tích nhà cho thuê có phải dùng để tính tiền thuê nhà hay không? (Hình từ Internet)
Diện tích nhà cho thuê có dùng để tính tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Theo đó, tiền thuê nhà của cả thời hạn thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở được xác định theo công thức sau:
Tiền thuê nhà (đồng) | = | Diện tích nhà cho thuê (m2) | x | Đơn giá cho thuê nhà (đồng/m2/năm) | x | Thời hạn thuê nhà (năm) |
Trong đó:
- Diện tích nhà cho thuê xác định theo quy định tại Điều 11 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
- Giá cho thuê nhà theo phương thức niêm yết giá xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định 108/2024/NĐ-CP; giá cho thuê nhà theo phương thức đấu giá xác định theo quy định tại Điều 15 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
- Thời hạn thuê nhà là thời hạn quy định tại Hợp đồng thuê nhà, được xác định theo quy định tại Điều 12 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
Như vậy, diện tích nhà cho thuê sẽ được dùng để tính tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở của cả thời hạn thuê.
Do đó, diện tích nhà cho thuê là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở sẽ được xác định theo quy định tại Điều 11 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.
Việc thanh toán tiền thuê nhà và xử lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Tiền thuê nhà
...
2. Căn cứ thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chính sách ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê nhà cho các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê nhà thực hiện như sau:
a) Người được quyền thuê nhà thuộc đối tượng ưu tiên có đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà kèm theo bản sao các hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
b) Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà căn cứ chính sách ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê nhà do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà của tổ chức, cá nhân thuê nhà và hồ sơ, tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định miễn, giảm tiền thuê nhà cho tổ chức, cá nhân thuê nhà.
3. Thanh toán tiền thuê nhà và xử lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà
a) Tiền thuê nhà được thanh toán hàng quý trước ngày 10 của tháng đầu quý đó và phải được quy định cụ thể trong Hợp đồng thuê nhà, Phụ lục Hợp đồng thuê nhà. Trường hợp quá thời hạn quy định mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán đủ tiền thuê nhà thì xử lý theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này.
b) Trường hợp quá 01 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà xác định, thu khoản tiền chậm nộp theo quy định tại Hợp đồng thuê nhà; mức tiền chậm nộp xác định tương đương khoản tiền chậm nộp đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Trường hợp quá 02 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà làm thủ tục chấm dứt Hợp đồng thuê nhà và thu hồi lại nhà, đất đã cho thuê; bên thuê có trách nhiệm bàn giao lại nhà, đất thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà; khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên thuê nhà được sử dụng để thanh toán số tiền thuê nhà chưa thanh toán, tiền chậm nộp của bên thuê nhà. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thuê nhà vẫn phải trả số tiền thuê nhà, tiền chậm nộp còn thiếu (nếu có) sau khi đã thanh toán từ số tiền đặt cọc.
Theo đó, việc thanh toán tiền thuê nhà và xử lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà được pháp luật quy định như sau:
- Tiền thuê nhà được thanh toán hàng quý trước ngày 10 của tháng đầu quý đó và phải được quy định cụ thể trong Hợp đồng thuê nhà, Phụ lục Hợp đồng thuê nhà. Trường hợp quá thời hạn quy định mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán đủ tiền thuê nhà thì xử lý theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP. Tải về
- Trường hợp quá 01 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà xác định, thu khoản tiền chậm nộp theo quy định tại Hợp đồng thuê nhà; mức tiền chậm nộp xác định tương đương khoản tiền chậm nộp đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp quá 02 tháng, kể từ ngày phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 108/2024/NĐ-CP mà tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà làm thủ tục chấm dứt Hợp đồng thuê nhà và thu hồi lại nhà, đất đã cho thuê; bên thuê có trách nhiệm bàn giao lại nhà, đất thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà; khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên thuê nhà được sử dụng để thanh toán số tiền thuê nhà chưa thanh toán, tiền chậm nộp của bên thuê nhà. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thuê nhà vẫn phải trả số tiền thuê nhà, tiền chậm nộp còn thiếu (nếu có) sau khi đã thanh toán từ số tiền đặt cọc.
Tải về Mẫu hợp đồng thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở dưới đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sổ cái Mẫu số S03b DN theo Thông tư 200 là gì? Cách ghi sổ cái theo hình thức Nhật ký chung chi tiết?
- Mẫu thống kê Đảng viên mới kết nạp theo Hướng dẫn 11? Tải mẫu? Đảng viên mới kết nạp có phải làm kiểm điểm cuối năm không?
- Cầu thủ bóng đá là gì? Cầu thủ bóng đá có được sử dụng Doping trong thi đấu thể thao hay không?
- Mẫu đơn kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng đặt cọc? Có phải chịu án phí phúc thẩm khi kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng đặt cọc?
- Chương trình giáo dục là gì? Chương trình giáo dục phải bảo đảm điều gì theo quy định pháp luật?