Dịch vụ vũ trường là gì? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có được giảm thuế GTGT 8% không?
Dịch vụ vũ trường là gì? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có được giảm thuế GTGT 8% không?
Dịch vụ vũ trường được giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP như sau:
"Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này."
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định kinh doanh vũ trường là một trong những dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:
Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
...
Theo đó, tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP việc giảm thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu như sau:
- Đang được áp dụng mức thuế suất 10%.
- Không thuộc các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Kinh doanh vũ trường (Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) thuộc Phụ lục II Danh mục hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Cho nên đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường thì không được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8%.
Dịch vụ vũ trường là gì? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có được giảm thuế GTGT 8% không? (Hình từ Internet)
Cách tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường thế nào?
Cách tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường được thực hiện theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Số thuế GTGT mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Trong đó:
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu: 5%
- Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Xem thêm: Bảng Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu được ban hành kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Thời điểm tính thuế GTGT đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường là khi nào?
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
...
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
...
Như vậy, thời điểm tính thuế GTGT đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?