Dịch vụ bù trừ điện tử là gì? Tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu nào?

Tôi có câu hỏi là dịch vụ bù trừ điện tử là gì? Tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.P đến từ Hải Phòng.

Dịch vụ bù trừ điện tử là gì?

Dịch vụ bù trừ điện tử được giải thích tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN thì dịch vụ bù trừ điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa các thành viên tham gia để thực hiện việc quyết toán cho các bên có liên quan.

dịch vụ bù trừ thanh toán

Dịch vụ bù trừ điện tử là gì? Tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu nào?

Tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 39/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 20/2016/TT-NHNN như sau:

Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép
1. Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
3. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật.

Dẫn chiếu tới khoản 2 Điều 16 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP như sau:

Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép
a) Tổ chức xin cấp Giấy phép gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép (bao gồm 05 bộ) qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức xin cấp Giấy phép phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp;
b) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm tra hồ sơ theo các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 15 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ thẩm định và cấp Giấy phép hoặc có văn bản từ chối cấp phép trong đó nêu rõ lý do;
d) Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định;
b) Biên bản hoặc Nghị quyết họp Hội đồng thành viên, Hội đồng Quản trị (hoặc Đại hội cổ đông phù hợp với quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức) thông qua Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
d) Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật và Biên bản nghiệm thu thử nghiệm kỹ thuật với một tổ chức hợp tác;
đ) Hồ sơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
e) Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức (bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu).

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu sau:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định;

- Biên bản hoặc Nghị quyết họp Hội đồng thành viên, Hội đồng Quản trị (hoặc Đại hội cổ đông phù hợp với quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức) thông qua Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

- Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

- Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật và Biên bản nghiệm thu thử nghiệm kỹ thuật với một tổ chức hợp tác;

Thời hạn giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử là bao lâu?

Thời hạn giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử được quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 101/2012/NĐ-CP như sau:

Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
3. Thời hạn Giấy phép
Thời hạn của Giấy phép là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.

Dịch vụ trung gian thanh toán
Dịch vụ bù trừ điện tử Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dịch vụ bù trừ điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng tài khoản thanh toán để tổ chức đánh bạc thì có bị thu hồi giấy phép không?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm như thế nào trong việc kiểm tra tại chỗ?
Pháp luật
Khi cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì tổ chức có được phép kinh doanh ngành nghề khác hay không?
Pháp luật
Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ là gì? Việc bù trừ điện tử giao dịch thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại Việt Nam phải thỏa thuận với ngân hàng nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mới nhất trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt?
Pháp luật
Dịch vụ trung gian thanh toán là những dịch vụ nào theo quy định mới nhất hiện nay? Quy định số vốn điều lệ thế nào?
Pháp luật
Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Có phải xây dựng công cụ giám sát trực tuyến không?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là gì? Ngân hàng hợp tác có phải báo cáo thông tin về hoạt động này không?
Pháp luật
Có thể thu thập thông tin, dữ liệu hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán từ các nguồn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ trung gian thanh toán
1,134 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ trung gian thanh toán Dịch vụ bù trừ điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ trung gian thanh toán Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ bù trừ điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào