Di sản văn hoá vật thể là gì? Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phải có tiêu chí gì?
Di sản văn hoá vật thể là gì?
Căn cứ Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001 giải thích một số từ ngữ như sau:
Điều 4
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
5. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.
6. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
...
Theo đó, di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Di sản văn hoá vật thể là gì? Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phải có tiêu chí gì? (Hình từ Internet)
Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phải có tiêu chí gì?
Căn cứ quy định tại Điều 28 Luật Di sản văn hóa 2001 (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009), tiêu chí về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được quy định cụ thể như sau:
(1) Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu;
- Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
(2) Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:
- Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
- Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa được quy định thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa được quy định tại Chương 2 Luật Di sản văn hóa 2001, cụ thể như sau:
(1) Theo quy định tại Điều 14 Luật Di sản văn hóa 2001, tổ chức, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá;
- Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá;
- Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
- Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;
- Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.
(2) Theo quy định tại Điều 15 Luật Di sản văn hóa 2001, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hoá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện các quy định tại Điều 14 Luật Di sản văn hóa 2001;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hoá có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị huỷ hoại, bị mất;
- Gửi sưu tập di sản văn hoá phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hoá;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(3) Theo quy định tại Điều 16 Luật Di sản văn hóa 2001, tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp di sản văn hoá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hoá;
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hoá;
- Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di sản văn hoá bị mất hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hoá;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Fanpage sử dụng hình ảnh của người khác không chịu gỡ xuống khi có yêu cầu bị phạt bao nhiêu tiền?
- Sổ mục kê đất đai được lập để làm gì? Sổ mục kê đất đai tài liệu dạng giấy được bảo quản bao nhiêu năm?
- Màu truyền thống của Halloween là màu gì? Kịch bản tổ chức lễ hội ma quỷ Halloween trường mầm non?
- Hàng hóa dưới 1 triệu nhập qua sàn TMĐT Temu có phải chịu thu thuế VAT không? Hành vi bị cấm trên sàn TMĐT Temu?
- Tổng hợp 12 thì trong tiếng Anh PDF dễ hiểu, chính xác? Đặc điểm môn Tiếng Anh chương trình GDPT từ lớp 3 đến lớp 12?