Di chúc thừa kế chỉ có dấu điểm chỉ do người lập bị bệnh parkinson thì di chúc đó có hợp pháp hay không?

Cho tôi hỏi, hiện tại ba tôi đang mắc bệnh parkinson nên không thể nào tự mình lập di chúc hoặc ký tên vào bản di chúc đã soạn thay được. Trường hợp này ba tôi có thể đến phòng công chứng để lập di chúc sau đó điểm chỉ thay cho ký tên không? Di chúc chỉ có điểm chỉ như vậy thì có hợp pháp không? Câu hỏi của anh P từ Lâm Đồng.

Di chúc thừa kế chỉ có dấu điểm chỉ do người lập bị bệnh parkinson thì di chúc đó có hợp pháp hay không?

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau:

Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Bên cạnh đó, tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định như sau:

Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Trong trường hợp ba của anh bị bệnh parkinson không thể ký di chúc thừa kế được thì có thể thực hiện điểm chỉ thay thể.

Tuy nhiên, khi lập di chúc thừa kế ba của anh phải đảm bảo được về năng lực và nội dung của di chúc.

Ngoài ra trong khi ba anh lập di chúc thì phải được người khác làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Đáp ứng đủ các điều kiện vừa nêu trên thì di chúc thừa kế dù chỉ có điểm chỉ của ba anh thì vẫn được xem là chỉ chúc hợp pháp.

Di chúc thừa kế chỉ có dấu điểm chỉ do người lập bị bệnh parkinson thì di chúc đó có hợp pháp hay không?

Di chúc thừa kế chỉ có dấu điểm chỉ do người lập bị bệnh parkinson thì di chúc đó có hợp pháp hay không? (Hình từ Internet)

Để lập di chúc thừa kế thì người mắc bệnh parkinson có thể nhờ ai làm người làm chứng?

Theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 thì tất cả mọi người đều có thể trở thành người làm chứng cho việc lập di chúc thừa kế, trừ những người sau đây:

(1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Trong đó, người thừa kế theo pháp luật là những người được quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể bao gồm:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

(2) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Mẫu di chúc thừa kế có người làm chứng mới nhất hiện nay?

Khi lập di chúc cá nhân cần đảm bảo di chúc được lập sẽ có những nội dung cơ bản được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.

Ngoài các nội dung cơ bản đã được quy định thì người lập có thểm bổ sung thêm các nội dung khác cho di chúc để phù hợp với tình hình thức tế cũng như ý muốn của bản thân.

>>> Có thể tham khảo mẫu di chúc thừa kế có người làm chứng sau đây: TẢI VỀ

Ngoài ra, người lập cũng cần đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp có người làm chứng thì cần đảm bảo người được chọn không thuộc đối tượng tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015.

Di chúc thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu di chúc thừa kế đất cho con? Hướng dẫn viết di chúc thừa kế đất cho con? Hiệu lực của di chúc?
Pháp luật
Có được để lại di chúc cho bạn thân không? Điều kiện để bạn thân nhận được tài sản từ di chúc là gì?
Pháp luật
Di chúc thừa kế chỉ có dấu điểm chỉ do người lập bị bệnh parkinson thì di chúc đó có hợp pháp hay không?
Pháp luật
Di chúc thừa kế để lại tài sản cho cháu gái, ông không ký tên nhưng các con của ông đều ký tên đồng ý để tài sản cho cháu gái thì di chúc này có hiệu lực không?
Pháp luật
Phần di chúc thừa kế được bổ sung mâu thuẫn với nội dung trước đó thì có hiệu lực pháp lý hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di chúc thừa kế
340 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di chúc thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào