Để thực hiện đổi tên quỹ thì quỹ từ thiện phải đáp ứng được những điều kiện nào? Có thể đổi tên quỹ từ thiện từ tên tiếng Việt sang tên tiếng nước ngoài hay không?
Để thực hiện đổi tên quỹ thì quỹ từ thiện phải đáp ứng được những điều kiện nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 39 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về việc đổi tên quỹ như sau:
"Điều 39. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên quỹ
...
4. Đổi tên quỹ:
a) Việc đổi tên quỹ phải có nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ, ý kiến đồng ý bằng văn bản của sáng lập viên hoặc người đại diện hợp pháp của sáng lập viên (nếu có);
b) Quỹ gửi 01 bộ hồ sơ xin đổi tên quỹ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này, hồ sơ gồm: Đơn đề nghị đổi tên quỹ; nghị quyết của Hội đồng quản lý về việc đổi tên quỹ; dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung; ý kiến đồng ý bằng văn bản của sáng lập viên hoặc người đại diện hợp pháp của sáng lập viên (nếu có);
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này xem xét và quyết định cấp lại giấy phép về việc đổi tên quỹ và công nhận điều lệ quỹ; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
Như vậy, điều kiện để đổi tên quỹ từ thiện bao gồm:
- Có nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ,
- Ỷ kiến đồng ý bằng văn bản của sáng lập viên hoặc người đại diện hợp pháp của sáng lập viên (nếu có).
Hồ sơ xin đổi tên quỹ gồm có mốt giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị đổi tên quỹ;
- Nghị quyết của Hội đồng quản lý về việc đổi tên quỹ;
- Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung;
- Ý kiến đồng ý bằng văn bản của sáng lập viên hoặc người đại diện hợp pháp của sáng lập viên (nếu có).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và quyết định cấp lại giấy phép về việc đổi tên quỹ từ thiện và công nhận điều lệ quỹ.
Có thể đổi tên quỹ từ thiện từ tên tiếng việt sang tên tiếng nước ngoài hay không?
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cấp lại giấy phép về việc đổi tên quỹ từ thiện là cơ quan nào?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đổi tên quỹ từ thiện như sau:
"Điều 18. Thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; thu hồi giấy phép thành lập, đối với:
a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;
b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã."
Nếu quỹ từ thiện của bạn là quỹ hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh thì việc ra quyết định đồng ý đổi tên quỹ từ thiện của bạn sẽ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện.
Trường hợp quỹ từ thiện của bạn hoat động ở phạm vi cấp huyện, xã thì việc ra quyết định đồng ý việc đổi tên quỹ từ thiện sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Có thể đổi tên quỹ từ thiện từ tên tiếng Việt sang tên tiếng nước ngoài hay không?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về tên của quỹ từ thiện như sau:
"Điều 7. Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, tên, biểu tượng và trụ sở của quỹ
1. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ được chọn tên và biểu tượng. Tên và biểu tượng của quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không trùng lắp hoặc gây nhầm lẫn với tên hoặc biểu tượng của quỹ khác đã được đăng ký trước đó;
b) Không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Quỹ phải có tên bằng tiếng Việt và có thể được dịch ra tiếng quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở giao dịch của quỹ phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ cụ thể và phải có tài liệu chứng minh tính hợp pháp của trụ sở quỹ."
Theo đó, tên của của quỹ từ thiện phải được đặt bằng tiếng Việt và có thể dịch ra bằng tiếng quốc tế.
Như vậy, theo quy định thì không được phép đặt tên quỹ bằng tiếng nước ngoài và chỉ được dịch tên tiếng Việt của quỹ từ thiện đã đăng ký ra tiếng nước ngoài.
Ở quy định cũ tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 30/2012/NĐ-CP quy định: "Tên quỹ phải được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc phiên âm ra tiếng Việt". Như vậy trước đây quy định cho phép đặt tên bằng tiếng nước ngoài nhưng phải được phiên âm ra tiếng Việt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?
- Kinh doanh các loại pháo bao gồm những gì? Cơ sở kinh doanh các loại pháo cần phải có phương án bảo đảm an ninh trật tự không?
- Bấm biển số xe máy trên VNeID được không? Lệ phí bấm biển số xe máy trên VNeID là bao nhiêu?
- Chữ ký số ký ngoài giờ hành chính có giá trị pháp lý không? Điều kiện của chữ ký số là gì?
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?