Đề nghị tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật có thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện không?

Em ơi cho chị hỏi: Đề nghị tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật có thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện không? Cụ thể là trường hợp như sau: Cô Trang có trình 1 bản trích lục giấy đăng ký kết hôn của ông Thanh (bố cô Trang) và bà Huyền (mẹ cô Trang) tại quê ở tỉnh Tiền giang vào năm 1980. Năm 2006 ông Thanh có đăng ký kết hôn với bà Ngân tại tỉnh Bình Phước. Nay cô Trang yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện hủy kết hôn trái pháp luật. Tuy nhiên cán bộ hướng dẫn, cô Trang làm đơn đề nghị Tòa án huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Nhưng cô Trang không đồng ý và vẫn giữ nguyên đề nghị Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm đề nghị tòa án giải quyết chứ không phải là trách nhiệm của cô ấy.

Đề nghị tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật có thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Theo quy định trên thì không chỉ con của người đang kết hôn trái pháp luật mới có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật mà Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật cũng có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Tải về mẫu đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mới nhất 2023: Tại Đây

Kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật (Hình tư Internet)

Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật trường hợp bộ đội miền Nam tập kết ra miền Bắc từ năm 1954, đã có vợ, chồng mà lấy vợ, chồng khác thì xử lý theo quy định nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:

Xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
...
4. Khi xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình có hiệu lực tại thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân để xác định việc kết hôn có trái pháp luật hay không. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự có hiệu lực tại thời điểm giải quyết. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thuộc trường hợp cán bộ và bộ đội miền Nam tập kết ra miền Bắc từ năm 1954, đã có vợ, có chồng ở miền Nam mà lấy vợ, lấy chồng ở miền Bắc thì vẫn xử lý theo Thông tư số 60/TATC ngày 22-02-1978 của Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn giải quyết các trường hợp cán bộ, bộ đội trong Nam tập kết ra Bắc mà lấy vợ, lấy chồng khác.

Theo đó, đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật trường hợp bộ đội miền Nam tập kết ra miền Bắc từ năm 1954, đã có vợ, có chồng ở miền Nam mà lấy vợ, lấy chồng ở miền Bắc thì xử lý theo quy định tại Thông tư 60/TATC năm1978 của Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn giải quyết các trường hợp cán bộ, bộ đội trong Nam tập kết ra Bắc mà lấy vợ, lấy chồng khác.

Khi cá nhân có yêu cầu hủy việc kết hôn trái luật thì ngoài đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp thêm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:

Thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.
Trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
...

Theo đó, khi cá nhân có yêu cầu hủy việc kết hôn trái luật thì ngoài đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp thêm Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Kết hôn trái pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu có đúng không?
Pháp luật
Người đang có vợ mà kết hôn với người khác có xem là vi phạm pháp luật không? Người vợ hợp pháp có quyền yêu cầu hủy kết hôn không?
Pháp luật
Mẹ chồng có được quyền yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của trai mình hay không?
Pháp luật
Cha mẹ ép buộc con kết hôn trái với ý muốn để lấy tiền sính lễ từ nhà trai để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì có bị xử phạt?
Pháp luật
Tục bắt vợ của một số đồng bào dân tộc thiểu số có được xem là hành vi cưỡng ép kết hôn hay không? Hành vi bắt vợ có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Án lệ số 53/2022/AL về việc hủy kết hôn trái pháp luật có nội dung như thế nào? Tòa án nhận định Án lệ số 53 ra sao?
Pháp luật
Người đủ tuổi kết hôn được xác định thế nào? Người không xác định được tháng sinh thì được xem đủ tuổi kết hôn khi nào?
Pháp luật
Mở phiên họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật có một bên yêu cầu giải quyết ly hôn thì Tòa án xử lý như thế nào?
Pháp luật
Hôn nhân thực tế năm 1986 có được công nhận hay không? Điều kiện kết hôn hiện nay ra sao theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tiêu chí phân biệt ly hôn với huỷ kết hôn trái pháp luật? 9 hành vi bị cấm trong chế độ hôn nhân và gia đình là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kết hôn trái pháp luật
1,489 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kết hôn trái pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào