Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới có bắt buộc phải thực hiện bằng văn bản không?
- Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát được chuyển bằng hình thức nào?
- Các văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của các đơn vị, Viện kiểm sát phải gửi cho đơn vị nào nào tổng hợp, theo dõi?
- Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới có bắt buộc phải thực hiện bằng văn bản không?
Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát được chuyển bằng hình thức nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Quy định Về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 599/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:
"Điều 4. Hình thức chuyển, gửi
1. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc và văn bản hướng dẫn, giải đáp được chuyển trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, cơ yếu, đường truyền số liệu. Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị được chuyển trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, cơ yếu.
Trường hợp chuyển văn bản, báo cáo, tài liệu có liên quan qua đường cơ yếu, đường truyền số liệu thì sau khi chuyển, các đơn vị gửi một bản qua đường bưu chính.
2. Khi chuyển các loại văn bản, báo cáo, tài liệu có liên quan, các đơn vị và cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân."
Như vậy đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc và văn bản hướng dẫn, giải đáp được chuyển trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, cơ yếu, đường truyền số liệu.
Viện kiểm sát (Hình từ Internet)
Các văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của các đơn vị, Viện kiểm sát phải gửi cho đơn vị nào nào tổng hợp, theo dõi?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy định Về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 599/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:
"Điều 5. Quản lý hướng dẫn, giải đáp vướng mắc; trả lời thỉnh thị
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu chịu trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý hướng dẫn, giải đáp vướng mắc; trả lời thỉnh thị thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của các đơn vị, Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp, theo dõi. Hằng năm, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lập và tổng hợp báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kết quả hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong toàn Ngành; trên cơ sở đó, đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về các biện pháp nâng cao chất lượng hướng dẫn, giải đáp vướng mắc. [...]"
Như vậy hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của các đơn vị, Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp, theo dõi.
Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới có bắt buộc phải thực hiện bằng văn bản không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Quy định Về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 599/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:
"Điều 6. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
1. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm sát ký và được gửi cho Viện kiểm sát cấp trên kèm theo các tài liệu liên quan (nếu có).
2. Trước khi đề nghị Viện kiểm sát cấp trên hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc Ủy ban kiểm sát của Viện kiểm sát cấp dưới phải thảo luận và có quan điểm về nội dung vướng mắc. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc phải nêu cụ thể các quan điểm, quan điểm chính thức của Viện kiểm sát đã đề nghị và lý do lựa chọn quan điểm đó; nêu ý kiến của cấp ủy và các cơ quan tư pháp ở địa phương (nếu có).
3. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân về việc: không đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc hoặc đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc chậm, dẫn đến sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ; đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc không xuất phát từ khó khăn, vướng mắc thực có của đơn vị trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ; đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Viện kiểm sát cấp dưới có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc trả lời của Viện kiểm sát cấp trên. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời mà không có thông báo bằng văn bản thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên; nếu sau khi báo cáo vẫn không được trả lời thì có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên một cấp xem xét, giải quyết về việc Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời và có quyền đề nghị Viện kiểm sát cấp trên một cấp trả lời đối với đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc."
Như vậy đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm sát ký.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?