Để lập dự thảo báo cáo kiểm toán, tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán là trách nhiệm của ai?

Tôi có thắc mắc tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán là trách nhiệm của ai? Việc kiểm tra, phân loại và tổng hợp kết quả kiểm toán được quy định như thế nào? Báo cáo kiểm toán của Trưởng đoàn kiểm toán có những nội dung cơ bản nào? Trên đây là câu hỏi của anh Minh Đức tại Bình Dương.

Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán là trách nhiệm của ai?

Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán là trách nhiệm của người được quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 08/2023/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ ngày 13/07/2023) như sau:

Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán
a) Trưởng đoàn có trách nhiệm chỉ đạo tập hợp đầy đủ các văn bản, tài liệu cần thiết, bằng chứng kiểm toán thích hợp và kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
b) Trưởng đoàn tổ chức phân loại, tổng hợp và soát xét bằng chứng kiểm toán, ước tính sai sót trong tổng thể (nếu có), kết quả kiểm toán theo tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung, biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận về nội dung kiểm toán và lập dự thảo báo cáo kiểm toán thì Trưởng đoàn phải đề xuất tiến hành bổ sung các thủ tục kiểm toán tiếp theo, hoặc lựa chọn việc đưa ra ý kiến kiểm toán thích hợp về nội dung kiểm toán đó theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
...

Như vậy, tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán là trách nhiệm của trưởng đoàn.

Trước đây, căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-KTNN (Hết hiệu lực từ ngày 13/07/2023) quy định như sau:

Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán
Trưởng đoàn có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp và kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Ngoài ra, KTVNN còn phải hệ thống, tập hợp đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý cho các ý kiến kiểm toán; các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.

Theo đó, trưởng đoàn có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp và kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

Ngoài ra, Kiểm toán viên nhà nước còn phải hệ thống, tập hợp đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý cho các ý kiến kiểm toán, các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán

Để lập dự thảo báo cáo kiểm toán, tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán là trách nhiệm của ai? (Hình từ Internet)

Việc kiểm tra, phân loại và tổng hợp kết quả kiểm toán để lập dự thảo báo cáo kiểm toán được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-KTNN quy định như sau:

Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
...
2. Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán
a) Trưởng đoàn phải tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá tính hợp pháp, hợp lệ của bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán theo quy định của CMKTNN 1450 - Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán tài chính, Đoạn 26 CMKTNN 1505 - Xác nhận từ bên ngoài đối với cuộc kiểm toán tài chính, Đoạn 31 đến Đoạn 47 CMKTNN 1500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính, Đoạn 80 đến Đoạn 84 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Đoạn 58 đến Đoạn 61 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
b) Phân loại và tổng hợp bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán theo tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung, biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
c) Trên cơ sở các sai sót đã được phát hiện, KTVNN thực hiện ước tính sai sót trong tổng thể theo Đoạn 48 CMKTNN 1320 - Xác đinh và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán tài chính, Đoạn 20 đến Đoạn 22 CMKTNN 1530 - Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
d) Thực hiện các thủ tục phân tích khi hình thành ý kiến kiểm toán theo quy định từ Đoạn 19 đến Đoạn 22 CMKTNN 1520 - Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính.
đ) Trường hợp không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận về nội dung kiểm toán và lập dự thảo báo cáo kiểm toán thì Đoàn kiểm toán phải đề xuất tiến hành bổ sung một số thủ tục kiểm toán tiếp theo, hoặc lựa chọn việc đưa ra ý kiến kiểm toán thích hợp về nội dung kiểm toán đó theo quy định tại CMKTNN 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 1705 - Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán tài chính; Đoạn 80 đến Đoạn 84 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 58 đến Đoạn 61 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
...

Như vậy, trưởng đoàn phải tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá tính hợp pháp, hợp lệ của bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán theo quy định cụ thể trên.

Báo cáo kiểm toán của Trưởng đoàn kiểm toán có những nội dung cơ bản nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-KTNN quy định như sau:

Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
...
3. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Trưởng đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu chung quy định tại Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước và theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Báo cáo kiểm toán thường gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về đơn vị được kiểm toán theo Đoạn 19 CMKTNN 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính (gồm: Nêu rõ tên đơn vị có báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán đã được kiểm toán; nêu rõ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán đã được kiểm toán; nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng báo cáo nếu cấu thành bộ báo cáo tài chính…).
b) Khái quát về cuộc kiểm toán: Cơ sở lập báo cáo kiểm toán, phạm vi kiểm toán, giới hạn kiểm toán, căn cứ kiểm toán (bao gồm cả tiêu chí kiểm toán); công việc kiểm toán đã được tiến hành.
c) Đánh giá xác nhận kiểm toán: Kết quả phát hiện kiểm toán; Ý kiến kiểm toán. Trong đó, đối với kiểm toán tài chính trình bày: “Trách nhiệm của Đoàn kiểm toán nhà nước”, “Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán”, căn cứ hình thành ý kiến kiểm toán trước ý kiến kiểm toán theo Đoạn 20 đến Đoạn 25 CMKTNN 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính; các vấn đề cần nhấn mạnh và các vấn đề khác (nếu có).
d) Các kết luận, kiến nghị và các nội dung khác (nếu có).
đ) Các thuyết minh, phụ biểu (nếu có).
e) Các nội dung theo thể thức văn bản: Chữ ký, đóng dấu, ngày ký báo cáo kiểm toán thực hiện theo quy định.
Lập dự thảo báo cáo kiểm toán phải xem xét mục tiêu và loại hình kiểm toán áp dụng của cuộc kiểm toán để lựa chọn tuân thủ các nội dung hướng dẫn về lập báo cáo kiểm toán đã được quy định tại Hệ thống CMKTNN một cách phù hợp, như: CMKTNN 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 1705 - Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán tài chính; CMKTNN 1706 - Đoạn “Vấn đề cấn nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán tài chính; CMKTNN 1710 - Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh, trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước liên quan đến các thông tin khác trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 1800 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt; CMKTNN 1805 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính; CMKTNN 1600 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn; Đoạn 88 đến Đoạn 111 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 67 đến Đoạn 88 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và Hướng dẫn phương pháp kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
4. Thảo luận, lấy ý kiến Thành viên đoàn kiểm toán
Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để lấy ý kiến tham gia của các Thành viên đoàn kiểm toán về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong dự thảo báo cáo kiểm toán; xem xét, tiếp thu các ý kiến đóng góp của các Thành viên đoàn kiểm toán, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán để trình Kiểm toán trưởng xét duyệt.
Việc thảo luận trong Đoàn kiểm toán về dự thảo báo cáo kiểm toán phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn thì KTVNN được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.

Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Trưởng đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu chung quy định tại Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước và theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Báo cáo kiểm toán thường gồm những nội dung cơ bản cụ thể trên.

Báo cáo kiểm toán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Báo cáo kiểm toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Báo cáo kiểm toán bất thường được quy định ra sao?
Pháp luật
Tải về file word mẫu báo cáo kiểm toán mới nhất? Báo cáo kiểm toán có giá trị như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Việc ký báo cáo kiểm toán của đơn vị thì người đại diện theo pháp luật có được ủy quyền cho người khác không?
Pháp luật
Chậm nộp báo cáo kiểm toán thì có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do ai ký tên, đóng dấu? Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán?
Pháp luật
Kiểm toán hoạt động là gì? Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá những nội dung nào của đơn vị được kiểm toán?
Pháp luật
Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức công khai báo cáo kiểm toán theo hình thức họp báo có được không?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo kiểm toán doanh nghiệp nhà nước mới nhất? Việc lập và gửi báo cáo kiểm toán doanh nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát đối với những hồ sơ nào?
Pháp luật
Báo cáo kiểm toán được lập vào thời điểm nào? Ai có quyền yêu cầu giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán?
Pháp luật
Có bắt buộc phải nộp báo cáo kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo kiểm toán
1,812 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo kiểm toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo kiểm toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào