Để được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp cần đạt bao nhiêu doanh thu từ việc sản xuất sản phẩm khoa học và công nghệ?

Tôi muốn hỏi là doanh nghiệp của tôi cần đạt bao nhiêu doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ? Đề nghị cấp Giấy chứng nhận cần chuẩn bị những gì? Ngoài ra, tôi muốn biết thêm là trong trường hợp nào Giấy chứng nhận bị hủy bỏ hiệu lực?

Doanh nghiệp cần đạt bao nhiêu doanh thu từ việc sản xuất sản phẩm khoa học và công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ?

doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Để được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp cần đạt bao nhiêu doanh thu từ việc sản xuất sản phẩm khoa học và công nghệ? (Hình từ Internet)

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
c) Có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu.
2. Doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được chứng nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Ngoài ra, theo Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BKHCN quy định như sau:

Điều kiện về tỷ lệ doanh thu cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Doanh nghiệp có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện tỷ lệ doanh thu đạt tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của 01 (một) trong 03 (ba) năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Theo đó, doanh nghiệp cần có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện tỷ lệ doanh thu đạt tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của 01 trong 03 năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp cần đáp ứng thêm 02 điều kiện sau đây:

- Được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020;

- Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 13/2019/NĐ-CP.

Đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cần chuẩn bị những tài liệu gì?

Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến, bao gồm:

- Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP;

- Văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực), thuộc một trong các văn bản sau:

+ Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

+ Quyết định công nhận giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật;

+ Bằng chứng nhận giải thưởng đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng;

+ Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận hoặc giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;

+ Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;

+ Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.

- Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP.

Trong trường hợp nào Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực?

Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
...
2. Cơ quan có thẩm quyền thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ đã kê khai trong hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Có hành vi giả mạo nội dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trường hợp bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp bị truy thu toàn bộ các khoản kinh phí, những lợi ích khác đã được hưởng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, theo Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-BKHCN hướng dẫn cụ thể về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ như sau:

Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ- CP căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan có thẩm quyền hoặc phán quyết của Tòa án.
2. Hành vi giả mạo nội dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP gồm:
a) Hành vi giả mạo các loại văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP;
b) Hành vi cố ý kê khai sai thông tin về tỷ lệ doanh thu để cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đối với các doanh nghiệp đã thành lập từ đủ 05 (năm) năm trở lên.
3. Khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp bị truy thu toàn bộ các khoản tiền đã được miễn, giảm đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm thông báo về việc hủy bỏ và đăng thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:

- Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ đã kê khai trong hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

- Có hành vi giả mạo nội dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp bị truy thu toàn bộ các khoản tiền đã được miễn, giảm đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẩm quyền cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quy định ra sao?
Pháp luật
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị thu hồi nếu doanh nghiệp không duy trì được tỷ lệ doanh thu được ưu đãi miễn thuế trong bao lâu?
Pháp luật
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thể bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ gồm những thành phần gì?
Pháp luật
Để được cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ do bị mất cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Pháp luật
Phạm vi hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quy định thế nào?
Pháp luật
Bổ sung danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ thì có xin cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ hay không?
Pháp luật
Để được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp cần đạt bao nhiêu doanh thu từ việc sản xuất sản phẩm khoa học và công nghệ?
Pháp luật
Có bắt buộc Sở Khoa học và Công nghệ nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ hay không?
Pháp luật
Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo những bước nào?
Pháp luật
Có được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp mới thành lập không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1,297 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào