Để đáp ứng điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo thì hiến chương của tổ chức tôn giáo phải có những nội dung gì?
- Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo chỉ được công nhận là tổ chức tôn giáo khi có hiến chương đúng không?
- Để đáp ứng điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo thì hiến chương của tổ chức tôn giáo phải có những nội dung gì?
- Hiến chương của tổ chức tôn giáo có được sửa đổi không?
- Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo bao gồm những giấy tờ nào?
Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo chỉ được công nhận là tổ chức tôn giáo khi có hiến chương đúng không?
Căn cứ Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo như sau:
Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo
Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
2. Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
4. Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;
5. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
6. Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Như vậy, theo quy định, Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, trong đó phải có hiến chương.
Để đáp ứng điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo thì hiến chương của tổ chức tôn giáo phải có những nội dung gì? (Hình từ Internet)
Để đáp ứng điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo thì hiến chương của tổ chức tôn giáo phải có những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, để đáp ứng điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo thì hiến chương của tổ chức tôn giáo phải có những nội dung cơ bản như sau:
(1) Tên của tổ chức;
(2) Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động;
(3) Địa bàn hoạt động, trụ sở chính;
(4) Tài chính, tài sản;
(5) Người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu;
(6) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
(7) Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
(8) Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
(9) Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc;
(10) Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức;
(11) Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Hiến chương của tổ chức tôn giáo có được sửa đổi không?
Căn cứ Điều 24 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về sửa đổi hiến chương như sau:
Sửa đổi hiến chương
1. Tổ chức tôn giáo khi sửa đổi hiến chương phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này. Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, người đại diện, nội dung, lý do sửa đổi kèm theo hiến chương sửa đổi.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
3. Tổ chức tôn giáo được hoạt động theo hiến chương sửa đổi kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Theo quy định trên thì hiến chương của tổ chức tôn giáo có thể sửa đổi. Và tổ chức tôn giáo được hoạt động theo hiến chương sửa đổi kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo bao gồm những giấy tờ nào?
Theo đó, tại khoản 2 Điều 22 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo bao gồm những giấy tờ sau đây:
- Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;
- Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
- Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
- Hiến chương của tổ chức;
- Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là địa điểm nào theo quy định Luật Hải quan? Thủ tục hải quan là gì?
- Thành viên tạo lập thị trường là gì? Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện các giao dịch nào?
- Người đại diện của người bệnh thành niên có phải là thân nhân của người bệnh không? Có được lựa chọn người đại diện cho mình không?
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hoạt động trong những lĩnh vực nào thì được giảm thuế TNDN?
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?