Để chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Tôi có một câu hỏi như sau: Để chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải đáp ứng điều kiện gì? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.P ở Bình Dương.

Để chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:

(1) Có hợp đồng thuê mua được lập theo quy định tại Điều 6 Nghị định 02/2022/NĐ-CP. Trường hợp các bên đã ký hợp đồng trước ngày 01/03/2022 thì phải có hợp đồng đã ký kết.

(2) Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

(3) Hợp đồng thuê mua nhà phải thuộc diện không có tranh chấp, khiếu kiện.

(4) Nhà thuộc hợp đồng thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.

Lưu ý: Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nêu trên không áp dụng đối với hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.

Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

(Hình từ Internet)

Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai bắt buộc có xác nhận của chủ đầu tư không?

Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai bắt buộc có xác nhận của chủ đầu tư không, theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.
2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.
3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên, việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.

Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện như sau:

Bước 1: Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo mẫu quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được lập thành 06 bản (02 bản do chủ đầu tư dự án lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản nộp cho cơ quan nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu).

Trường hợp phải công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng thì phải có thêm 01 bản để lưu tại tổ chức hành nghề công chứng.

Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng việc chuyển nhượng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Bước 2: Một trong các bên nộp hồ sơ đề nghị tổ chức hành nghề công chứng thực hiện chứng nhận văn bản chuyển nhượng hợp đồng. Hồ sơ đề nghị công chứng bao gồm:

- Các bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng.

- Bản chính hợp đồng đã ký lần đầu với chủ đầu tư dự án.

Trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà, công trình xây dựng trong tổng số nhà, công trình xây dựng đã thuê mua theo hợp đồng thì phải nộp bản chính hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thể hiện nhà, công trình xây dựng chuyển nhượng đã ký với chủ đầu tư.

- Giấy tờ chứng minh số tiền bên chuyển nhượng hợp đồng đã nộp cho chủ đầu tư dự án.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà, công trình xây dựng (nếu có).

- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng.

Bước 3: Sau khi thực hiện công chứng (trừ trường hợp không phải công chứng), thì các bên chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Bước 4: Sau khi thực hiện công chứng, một trong các bên nộp hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận việc chuyển nhượng hợp đồng. Hồ sơ bao gồm:

- 06 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng kèm theo bản chính hợp đồng.

Trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà, công trình xây dựng trong tổng số nhà, công trình xây dựng đã thuê mua theo hợp đồng thì phải nộp bản chính hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng có thể hiện nhà, công trình xây dựng chuyển nhượng đã ký với chủ đầu tư.

- Giấy tờ chứng minh đã nộp thuế hoặc được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại Bước 4, chủ đầu tư dự án bất động sản có trách nhiệm xem xét, xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản kinh phí nào.

Sau khi xác nhận vào các văn bản chuyển nhượng hợp đồng, chủ đầu tư giữ lại 02 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng và trả lại cho bên nộp giấy tờ 04 văn bản chuyển nhượng hợp đồng kèm theo các giấy tờ đã nhận theo quy định Bước 4.

Lưu ý: Kể từ ngày văn bản chuyển nhượng hợp đồng được chủ đầu tư xác nhận, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên thuê mua với chủ đầu tư theo hợp đồng đã ký và văn bản chuyển nhượng hợp đồng.

Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi được thực hiện theo thủ tục nêu trên, bên chuyển nhượng phải nộp đủ hồ sơ của các lần chuyển nhượng trước đó khi làm thủ tục chuyển nhượng.

Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

Hợp đồng thuê mua nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai có thể được bên thuê mua chuyển nhượng khi nào?
Pháp luật
Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng là gì? Hợp đồng này phải có những nội dung chính nào?
Pháp luật
Để chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai không đúng quy định thì cá nhân bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn được quy định thế nào?
Pháp luật
Bên cho thuê mua nhà có được thu phí khi bên thuê mua chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà cho người khác không?
Pháp luật
Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà có bắt buộc phải được lập thành văn bản và có xác nhận của bên cho thuê mua không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng thuê mua nhà ở
341 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thuê mua nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào