Dấu vân tay của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định hiện hành?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau dấu vân tay của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định hiện hành? Khi doanh nghiệp cung cấp dấu vân tay của cá nhân cho bên thứ ba có phải thông báo cho chủ thể dữ liệu biết hay không? Câu hỏi của anh X.X.H đến từ TP.HCM.

Dấu vân tay của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định hiện hành?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về dữ liệu cá nhân nhạy cảm như sau:

4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:
a) Quan điểm ​​chính trị, quan điểm tôn giáo;
b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.

Như vậy, có thể thấy rằng, mỗi người đều có một đặc điểm sinh học duy nhất có thể bao gồm đặc điểm khuôn mặt, ảnh chụp võng mạc, giọng nói, dấu vân tay,...

Theo đó, dấu vân tay của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm theo quy định.

Dấu vân tay của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định hiện hành?

Dấu vân tay của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định hiện hành? (Hình từ Internet)

Khi doanh nghiệp cung cấp dấu vân tay của cá nhân cho bên thứ ba có phải thông báo cho chủ thể dữ liệu biết hay không?

Căn cứ tại Điều 28 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm:

Bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm
1. Áp dụng các biện pháp được quy định tại khoản 2 Điều 26 và Điều 27 Nghị định này.
2. Chỉ định bộ phận có chức năng bảo vệ dữ liệu cá nhân, chỉ định nhân sự phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và trao đổi thông tin về bộ phận và cá nhân phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân với Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trường hợp Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu, Bên thứ ba là cá nhân thì trao đổi thông tin của cá nhân thực hiện.
3. Thông báo cho chủ thể dữ liệu biết việc dữ liệu cá nhân nhạy cảm của chủ thể dữ liệu được xử lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.

Đồng thời, căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về xử lý dữ liệu cá nhân:

7. Xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.

Thêm vào đó, như đã phân tích ở trên thì dấu vân tay của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm theo quy định.

Như vậy, khi doanh nghiệp cung cấp dấu vân tay của cá nhân cho bên thứ ba phải thông báo cho chủ thể dữ liệu biết việc dữ liệu cá nhân nhạy cảm của chủ thể dữ liệu được xử lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 13/2023/NĐ-CP.

Kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của doanh nghiệp có được Nhà nước hỗ trợ hay không?

Căn cứ tại Điều 31 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân:

Kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Nguồn tài chính thực hiện bảo vệ dữ liệu cá nhân bao gồm ngân sách nhà nước; ủng hộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân; viện trợ quốc tế và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của tổ chức, doanh nghiệp do các tổ chức, doanh nghiệp tự bố trí và thực hiện theo quy định.

Như vậy, kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của tổ chức, doanh nghiệp do các tổ chức, doanh nghiệp tự bố trí và thực hiện theo quy định.

Dữ liệu cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dữ liệu cá nhân có được mua bán hay không? Chủ thể dữ liệu có được yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân không?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho cá nhân mới nhất là mẫu nào? Việc yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân của một cá nhân có cần phải xin phép hay không?
Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho doanh nghiệp là mẫu nào? Việc bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Bảo vệ dữ liệu cá nhân là gì? Những thông tin nào được xem là dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Giọng nói của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Chủ thể dữ liệu cá nhân có quyền truy cập để xem và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình hay không?
Pháp luật
Thông tin về tài khoản số của cá nhân là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản theo quy định?
Pháp luật
Ngân hàng khi xử lý dữ liệu sinh trắc học của khách hàng để mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử thì có cần thông báo xử lý dữ liệu cá nhân không?
Pháp luật
Hợp đồng thông minh (blockchain 2.0) có thể được xem là một trong những công cụ giúp chủ thể dữ liệu bảo vệ dữ liệu cá nhân hay không?
Pháp luật
Khi thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân doanh nghiệp cần mô tả hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dữ liệu cá nhân
645 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dữ liệu cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào