Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam có bao gồm hoạt động mua cổ phần không? Nếu có thì thực hiện dưới hình thức gì?
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam có bao gồm hoạt động mua cổ phần không?
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua hoạt động mua cổ phần được thực hiện dưới những hình thức nào?
- Việc đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua hoạt động mua cổ phần phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam có bao gồm hoạt động mua cổ phần không?
Theo Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
13. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác, góp vốn, mua cổ phần và thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác theo quy định của pháp luật mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
...
Theo đó, đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam có bao gồm hoạt động mua cổ phần.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam có bao gồm hoạt động mua cổ phần không? Nếu có thì thực hiện dưới hình thức gì? (hình từ internet)
Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua hoạt động mua cổ phần được thực hiện dưới những hình thức nào?
Tại Điều 5 Thông tư 05/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 14 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các hình thức sau đây:
1. Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
3. Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Mua bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo các quy định của pháp luật về chứng khoán; ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
7. Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật.
Chiếu theo quy định này, việc đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua hoạt động mua cổ phần gồm các hình thức sau:
(1) Mua cổ phần chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
(2) Mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Việc đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua hoạt động mua cổ phần phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
Tại Điều 4 Thông tư 05/2014/TT-NHNN quy định như sau:
Nguyên tắc chung
1. Mọi hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam. Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại 01 (một) ngân hàng được phép.
2. Khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam dưới các hình thức quy định tại Điều 5 của Thông tư này, nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này, các quy định của pháp luật về mở và sử dụng tài khoản thanh toán, quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán, các quy định hiện hành của pháp Iuật liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam và hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Như vậy, việc đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam thông qua hoạt động mua cổ phần phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Mọi hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam.
+ Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại 01 (một) ngân hàng được phép.
- Khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam dưới các hình thức quy định tại Thông tư 05/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 14 Thông tư 06/2019/TT-NHNN, nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định liên quan.
- Số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Biên tập viên hạng 1 lĩnh vực xuất bản chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận nào để bản thảo đi in đạt yêu cầu chất lượng xuất bản phẩm?
- Quán net được mở đến mấy giờ? Quán net không được hoạt động từ 22 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau đúng không?
- Thành viên trong nhóm người sử dụng đất muốn chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì xử lý như thế nào?
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?