Đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản là bao lâu?
Đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản thì bị phạt theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm quy định của đấu giá viên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản.
...
Và căn cứ theo khoản 4, 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...
Như vậy, đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản (Hình từ Internet)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản không?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản không, thì căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 83, 84, 85, 86 và 87 Nghị định này.
...
Và theo khoản 1 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
...
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và 6.000.000 đồng đối với tổ chức.
Đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản là bao lâu?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bị vu khống trộm cắp tài sản xử lý như thế nào? Vu khống người khác trộm cắp tài sản có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Giáng sinh ngày mấy tháng mấy? Lễ Giáng sinh là lễ lớn ở Việt Nam? Công dân có những quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo nào?
- Hội đồng thẩm định thanh lý rừng trồng hoạt động theo chế độ gì? Thành phần tham gia xác minh, kiểm tra hiện trường thanh lý rừng trồng?
- 06 nguyên tắc thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính? Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ?
- Tải về mẫu quyết định thưởng lương tháng 13? Công ty có nghĩa vụ thưởng lương tháng 13 cho người lao động?