Đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ có nhiều nhà đầu tư đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn giá khởi điểm thì xử lý như thế nào?
- Đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ có nhiều nhà đầu tư đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn giá khởi điểm thì xử lý như thế nào?
- Nhà đầu tư thực hiện thanh toán phần còn lại tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ theo giá trúng đấu giá sau khi trừ đi số tiền đặt cọc khi nào?
- Nhà đầu tư có trách nhiệm như thế nào trong việc đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ?
Đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ có nhiều nhà đầu tư đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn giá khởi điểm thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 05/2022/TT-BTC quy định như sau:
Xác định kết quả đấu giá
1. Giá đấu hợp lệ là mức giá không thấp hơn giá khởi điểm theo quy định tại Quy chế bán đấu giá.
2. Giá trúng đấu giá được xác định là mức giá hợp lệ nhà đầu tư đặt mua cao nhất.
3. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn mức giá khởi điểm thì trong vòng tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu, doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với tổ chức đấu giá thực hiện bỏ phiếu kín trực tiếp giữa các nhà đầu tư cùng trả mức giá này để xác định nhà đầu tư có mức đặt giá cao nhất và duy nhất. Mức giá bỏ phiếu kín là mức giá không thấp hơn mức giá đấu mà các nhà đầu tư đã trả cao nhất bằng nhau theo bước giá quy định tại Quy chế bán đấu giá. Nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất khi bỏ phiếu kín là nhà đầu tư trúng giá và sẽ được mua lô cổ phần kèm nợ phải thu. Trường hợp khi tổ chức bỏ phiếu kín các nhà đầu tư tiếp tục trả giá bằng nhau thì tổ chức bốc thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng giá.
Trường hợp nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định trúng giá nhưng từ chối mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để thực hiện chuyển sang phương thức chuyển nhượng khác theo quy định.
Như vậy, đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ có nhiều nhà đầu tư đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn giá khởi điểm thì trong vòng tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu, doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với tổ chức đấu giá thực hiện bỏ phiếu kín trực tiếp giữa các nhà đầu tư cùng trả mức giá này để xác định nhà đầu tư có mức đặt giá cao nhất và duy nhất.
Mức giá bỏ phiếu kín là mức giá không thấp hơn mức giá đấu mà các nhà đầu tư đã trả cao nhất bằng nhau theo bước giá quy định tại Quy chế bán đấu giá.
Nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất khi bỏ phiếu kín là nhà đầu tư trúng giá và sẽ được mua lô cổ phần kèm nợ phải thu.
Trường hợp khi tổ chức bỏ phiếu kín các nhà đầu tư tiếp tục trả giá bằng nhau thì tổ chức bốc thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng giá.
Trường hợp nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định trúng giá nhưng từ chối mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để thực hiện chuyển sang phương thức chuyển nhượng khác theo quy định.
Lô cổ phần kèm nợ phải thu (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư thực hiện thanh toán phần còn lại tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ theo giá trúng đấu giá sau khi trừ đi số tiền đặt cọc khi nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Thông tư 05/2022/TT-BTC quy định như sau:
Xử lý kết quả đấu giá
1. Ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, Tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản xác định kết quả đấu giá; Tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ đồng ký biên bản xác định kết quả đấu giá. Biên bản xác định kết quả đấu giá được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP .
2. Trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ/tổ chức đấu giá phối hợp công bố kết quả đấu giá tại địa điểm đấu giá, trên trang thông tin điện tử của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ và thông báo cho nhà đầu tư trúng đấu giá kết quả trúng giá.
3. Trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần, căn cứ thông báo trúng đấu giá, nhà đầu tư thực hiện thanh toán phần còn lại tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải thu theo giá trúng đấu giá sau khi trừ đi số tiền đặt cọc. Trong thời hạn này, doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với tổ chức bán đấu giá hoàn trả tiền đặt cọc cho các nhà đầu tư không trúng đấu giá và không vi phạm Quy chế bán đấu giá. Nhà đầu tư vi phạm Quy chế bán đấu giá thì không được hoàn trả tiền đặt cọc.
Như vậy, nhà đầu tư thực hiện thanh toán phần còn lại tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ theo giá trúng đấu giá sau khi trừ đi số tiền đặt cọc trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần.
Nhà đầu tư có trách nhiệm như thế nào trong việc đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ?
Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 05/2022/TT-BTC quy định như sau:
Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư tham gia mua cổ phần có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy chế chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu và quy định tại Thông tư này.
2, Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của công ty đại chúng và trở thành cổ đông lớn thì nhà đầu tư thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Theo đó, trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?
- Mẫu tổng hợp số liệu về đánh giá xếp loại chất lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động theo Quyết định 3086?
- Việc thông báo lưu trú có phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú không? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng như thế nào?