Danh sách hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt phải được lập theo mẫu danh sách nào để gửi cho Phòng Lao động Thương binh Xã hội?

Cho tôi hỏi danh sách hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt phải được lập theo mẫu danh sách nào để gửi cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội? Cần báo cáo số kinh phí đã sử dụng để hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo mẫu nào? Trường hợp số hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cao hơn số hộ đã báo cáo thì cần giải quyết ra sao? Câu hỏi của anh Nguyên từ Hà Giang.

Danh sách hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt phải được lập theo mẫu danh sách nào để gửi cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định về mẫu danh sách hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt như sau:

Quản lý, cấp phát, thanh toán
...
3. Trên cơ sở kinh phí bổ sung từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và phân bổ kinh phí cho các huyện.
Căn cứ nguồn kinh phí được giao, nhu cầu kinh phí hỗ trợ tiền điện trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và phân bổ ngân sách cho các xã, phường, thị trấn. Trường hợp quyết định bổ sung kinh phí trong năm không trùng với kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định phân bổ kinh phí và báo cáo Hội đồng nhân dân trong kỳ họp gần nhất.
Đối với địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường, việc lập, quyết định dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
4. Định kỳ, trước ngày 10 tháng đầu quý, Ủy ban nhân dân xã căn cứ hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, hóa đơn thanh toán tiền điện các tháng trong quý trước của hộ chính sách xã hội xác định hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và lập danh sách theo mẫu số 04-CT/HTTĐ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ tiền điện và danh sách từng hộ nghèo, hộ chính sách xã hội thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
...

Theo đó, định kỳ ngày 10 tháng đầu quý, Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải lập danh sách hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt theo mẫu mẫu số 04-CT/HTTĐ ban hành kèm theo Thông tư 190/2014/TT-BTC TẢI VỀ để gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Lao động Thương binh Xã hội).

Báo cáo kinh phí đã sử dụng để hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho hộ nghèo hàng năm được thực hiện theo mẫu nào?

Theo Điều 5 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định về mẫu báo cáo kinh phí đã sử dụng để hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho hộ nghèo như sau:

Quản lý, cấp phát, thanh toán
...
7. Định kỳ hàng quý, hàng năm Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo theo mẫu số 05-QT/HTTĐ danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thực chi trả, thanh toán, kết quả thực hiện quý trước trước ngày 10 của tháng đầu quý, đồng thời nộp danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện mới để nhận kinh phí quý này. Số dư kinh phí tại Ủy ban nhân dân cấp xã quý, năm trước phải được thanh toán giảm trừ vào số phải trả kỳ sau; số kinh phí thiếu được cấp bổ sung vào kỳ tiếp theo.
Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để lập báo cáo theo mẫu số 06-QT/HTTĐ gửi các cơ quan cấp tỉnh tổng hợp theo mẫu số 07-QT/HTTĐ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương tình hình thực hiện chi trả hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội quý trước (riêng báo cáo quý IV tổng hợp cả năm) và đề nghị bổ sung kinh phí quý sau trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo.

Như vậy, định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã cần báo cáo số kinh phí đã sử dụng để thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo tại địa phương theo mẫu số 05-QT/HTTĐ ban hành kèm theo Thông tư 190/2014/TT-BTC TẢI VỀ.

Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động Thương binh Xã hội để lập báo cáo theo mẫu số 06-QT/HTTĐ ban hành kèm theo Thông tư 190/2014/TT-BTC TẢI VỀ.

Nếu gửi báo cáo cho các cơ quan cấp tỉnh tổng hợp theo mẫu số 07-QT/HTTĐ ban hành kèm theo Thông tư 190/2014/TT-BTC TẢI VỀ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Bộ Công thương tình hình thực hiện chi trả hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội quý trước (riêng báo cáo quý IV tổng hợp cả năm) và đề nghị bổ sung kinh phí quý sau trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo.

Danh sách hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt phải được lập theo mẫu danh sách nào để gửi cho Phòng Lao động Thương binh Xã hội ?

Danh sách hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt phải được lập theo mẫu danh sách nào để gửi cho Phòng Lao động Thương binh Xã hội ? (Hình từ Internet)

Số hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cao hơn số hộ đã báo cáo thì cần giải quyết thế nào?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định về việc bổ sung kinh phí như sau:

Điều chỉnh, bổ sung kinh phí
1. Quá trình thực hiện, khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1, số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biến động, căn cứ vào báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh kinh phí cho cấp huyện, xã để thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
2. Trường hợp số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện thực hiện trong năm cao hơn số đã báo cáo, căn cứ báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm ứng ngân sách địa phương kịp thời chi trả hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội. Đồng thời, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính điều chỉnh kinh phí kỳ sau.

Theo đó, nếu số hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện trong năm cao hơn số đã báo cáo thì căn cứ báo cáo của Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm ứng ngân sách địa phương kịp thời chi trả hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

Đồng thời, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính điều chỉnh kinh phí kỳ sau.

Hỗ trợ tiền điện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội là gì?
Pháp luật
Hộ chính sách xã hội đáp ứng những tiêu chí nào thì được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt?
Pháp luật
Mẫu dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo của UBND cấp huyện mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Người gián tiếp tiếp xúc với chất độc hóa học có được hỗ trợ tiền điện không? Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện do ai chi trả?
Pháp luật
Gia đình thuộc hộ nghèo có được Nhà nước hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng không? Mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng mà gia đình hộ nghèo có thể nhận được là bao nhiêu?
Pháp luật
Có còn hỗ trợ tiền điện đối với các hộ nghèo từ giai đoạn năm 2015 nữa hay không? Mức hỗ trợ tiền điện là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh sách hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt phải được lập theo mẫu danh sách nào để gửi cho Phòng Lao động Thương binh Xã hội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hỗ trợ tiền điện
1,326 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hỗ trợ tiền điện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hỗ trợ tiền điện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào