Danh hiệu người đẹp của cuộc thi người đẹp không được cấp phép có thể bị thu hồi không? Tổ chức cuộc thi người đẹp không được cấp phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Danh hiệu người đẹp của cuộc thi không được cấp phép có thể bị thu hồi không?
Theo Điều 18 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về thu hồi danh hiệu, giải thưởng, hủy kết quả cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, cuộc thi người đẹp, người mẫu như sau:
Thu hồi danh hiệu, giải thưởng, hủy kết quả cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, cuộc thi người đẹp, người mẫu
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này yêu cầu thu hồi danh hiệu, giải thưởng bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, liên hoan khi phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đạt danh hiệu, giải thưởng vi phạm quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Danh hiệu, giải thưởng được trao tại cuộc thi, liên hoan không đúng với nội dung đề án theo hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận hoặc nội dung thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, liên hoan thu hồi danh hiệu, giải thưởng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
Như vậy, danh hiệu của người đẹp của cuộc thi không được cấp phép có thể bị thu hồi.
Tổ chức cuộc thi người đẹp không được cấp phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về thi người đẹp như sau:
Vi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu
....
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tham dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài mà không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có văn bản chấp thuận.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu; văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc công bố công khai về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân văn bản đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
Như vậy, nếu tổ chức cuộc thi người đẹp mà không được chấp thuận, không có giấy phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.
Mức phạt trên là mức phạt với cá nhân tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi mức trên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP.
Danh hiệu người đẹp của cuộc thi không được cấp phép có thể bị thu hồi không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ và thủ tục cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp là gì?
Theo Điều 16 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu quy định tại khoản 2 Điều 14 như sau:
- Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:
+ Văn bản đề nghị tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); TẢI VỀ - mẫu 07
+ Đề án tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). TẢI VỀ
- Thủ tục cấp văn bản chấp thuận:
+ Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi;
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
TẢI VỀ - mẫu 09
+ Trường hợp thay đổi nội dung cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị;
+ Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức cuộc thi ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành có phải là hình thức tiền gửi được rút trước hạn không?
- Phiếu xin ý kiến chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên công tác trong Quân đội và Công an nhân dân công tác xa nhà?
- Mẫu Bản kiểm điểm đảng viên của cán bộ lãnh đạo quản lý mới nhất? Cách viết Bản kiểm điểm cán bộ lãnh đạo quản lý chi tiết?
- Quy hoạch là gì? Mối quan hệ giữa các loại quy hoạch được pháp luật về quy hoạch quy định thế nào?
- Nền biên phòng toàn dân được xây dựng trên nền tảng nào? Cơ quan nào có trách nhiệm triển khai thực hiện xây dựng nền biên phòng toàn dân?