Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân được xét tặng cho các cá nhân có thành tích gì trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân được xét tặng cho các cá nhân có thành tích gì trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
- Ai là người trao tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
- Quy trình trao tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam quy định như thế nào?
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân được trao tặng bao lâu một lần?
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân được xét tặng cho các cá nhân có thành tích gì trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 12 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11,12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
...
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả được thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng công nhận.
Sáng kiến, công trình, đề tài nghiên cứu khoa học của cá nhân; hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
Như vậy, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Bên cạnh đó, phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả được thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng công nhận.
- Sáng kiến, công trình, đề tài nghiên cứu khoa học của cá nhân; hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân (Hình từ Internet)
Ai là người trao tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
Căn cứ vào Điều 48 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”.
2. Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân là lãnh đạo, chỉ huy chủ trì đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; sĩ quan cấp tướng.
3. Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam” và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quy trình trao tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam quy định như thế nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Quy trình trao tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam được thực hiện như sau:
Bước 1: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, tóm tắt thành tích, đề xuất hình thức, mức khen đối với từng trường hợp, gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng.
Bước 2: Căn cứ ý kiến các thành viên Hội đồng, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ.
Bên cạnh đó, theo khoản 7 Điều 64 Thông tư 151/2018/TT-BQP thì tập thể, cá nhân được đề nghị trao tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân thì phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 75% trở lên so với tổng số thành viên hội đồng thi đua - khen thưởng.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân được trao tặng bao lâu một lần?
Căn cứ vào Điều 66 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Thời gian, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua
Thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 50, 51 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Thời gian đề nghị
...
c) Việc xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được tiến hành mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị báo cáo đề nghị Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
...
Như vậy, việc xét, đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân được tiến hành mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị báo cáo đề nghị Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quân gồm 01 bộ (bản chính), mỗi bộ có:
+ Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu thi đua;
+ Biên bản và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
+ Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu thi đua, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?