Đảng viên xếp loại nào thì được tiền thưởng? Mức tiền thưởng cho đảng viên được khen thưởng là bao nhiêu?
Đảng viên xếp loại nào thì được tiền thưởng? Mức tiền thưởng cho đảng viên được khen thưởng là bao nhiêu?
Theo Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 thì Đảng viên có mức đánh giá xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thì mới thuộc đối tượng được nhận tiền khen thưởng.
Mức tiền thưởng cho đảng viên được khen thưởng được quy định tại Mục III Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015, quy định cụ thể như sau:
Đối với hình thức khen thưởng theo định kỳ
(1) Được tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở) tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong năm, tiền thưởng kèm theo bằng 0,3 lần mức tiền lương cơ sở.
(2) Được ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1,0 lần mức tiền lương cơ sở.
(3) Được ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền, tiền thưởng kèm theo bằng 1 ,5 lần mức tiền lương cơ sở.
Đối với hình thức khen thưởng xuất sắc (không theo định kỳ)
- Mức tiền thưởng của các hình thức khen thưởng do có thành tích xuất sắc, đột xuất được hưởng mức tiền thưởng như khoản (1), khoản (2), khoản (3) nêu trên.
Lưu ý:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
>> Tải về phiếu đánh giá chất lượng, xếp loại Đảng viên cuối năm 2024
Đảng viên xếp loại nào thì được tiền thưởng? Mức tiền thưởng cho đảng viên được khen thưởng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tiêu chí đánh giá xếp loại đảng viên "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" là gì?
Tiêu chí đánh giá xếp loại đảng viên "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" được quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023, cụ thể như sau:
Là cá nhân có nhiều thành tích nổi bật; là điển hình để tập thể, cá nhân khác học tập, noi theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt "Tốt" trở lên; trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt "Xuất sắc" bằng sản phẩm cụ thể.
- Đối với cá nhân: Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
- Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Ngoài các tiêu chuẩn chung, phải thực sự gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật; địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu (nhiệm vụ) cơ bản hoàn thành vượt mức; 100% cơ quan, đơn vị thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 70% số đơn vị xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Lưu ý: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng cá nhân được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng.
Tải về Phiếu biểu quyết đánh giá xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Kinh phí thực hiện mức tiền thưởng cho Đảng viên được lấy từ đâu?
Kinh phí thực hiện mức tiền thưởng cho Đảng viên được quy định tại Mục V Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015, cụ thể như sau:
V- KINH PHÍ KHEN THƯỞNG
1- Đối với các đảng uỷ không thuộc dự toán ngân sách đảng Trung ương (gồm các tỉnh uỷ, thành uỷ, các quận, huyện uỷ, đảng uỷ xã, phường, thị trấn, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, đảng uỷ các bộ, ngành) thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 69, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ “Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng do cấp mình quản lý".
...
Theo đó, kinh phí thực hiện mức tiền thưởng cho Đảng viên được quy định như sau:
- Đối với các đảng uỷ không thuộc dự toán ngân sách đảng Trung ương (gồm các tỉnh uỷ, thành uỷ, các quận, huyện uỷ, đảng uỷ xã, phường, thị trấn, Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, đảng uỷ các bộ, ngành) thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 69, Nghị định 42/2010/NĐ-CP (đã hết hiệu lực bị thay thế bởi Nghị định 98/2023/NĐ-CP) của Chính phủ “Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng do cấp mình quản lý".
- Đối với các cơ quan đảng thuộc ngân sách đảng Trung ương
Cơ quan ký quyết định khen thưởng chi :
+ Tiền làm khung, giấy chứng nhận.
+ Tiền làm Huy hiệu Đảng.
+ Tiền làm kỷ niệm chương.
Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc cấp uỷ nào cấp đó chi tiền thưởng và quyết toán theo quy định.
- Tiền thưởng được tính trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng.
- Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng trăm nghìn đồng tiền Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ép buộc người tiêu dùng mua hàng trái với ý muốn của người tiêu dùng có phải là hành vi nghiêm cấm theo Luật mới?
- Ngân hàng thương mại bắt buộc phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc nào? Quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện nào?
- Mẫu phiếu bầu danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm là mẫu nào? Tải mẫu phiếu bầu về ở đâu?
- Doanh nghiệp tái bảo hiểm đề nghị mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động bằng mẫu đơn nào?
- Phí giám sát hoạt động chứng khoán đối với sở giao dịch chứng khoán là bao nhiêu theo quy định?