Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức hay cá nhân? Đại lý dịch vụ viễn thông có được bán lại dịch vụ viễn thông?
Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức hay cá nhân?
Căn cứ theo khoản 30 Điều 3 Luật Viễn thông 2023 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
29. Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này. Doanh nghiệp viễn thông bao gồm:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng là doanh nghiệp thực hiện việc thiết lập, sở hữu mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng là doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không thiết lập, không sở hữu mạng viễn thông công cộng.
30. Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
31. Người sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông.
...
Theo quy định trên thì đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Như vậy, đại lý dịch vụ viễn thông có thể là tổ chức và cũng có thể là cá nhân.
Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức hay cá nhân? Đại lý dịch vụ viễn thông có được bán lại dịch vụ viễn thông? (Hình từ Internet)
Đại lý dịch vụ viễn thông có được bán lại dịch vụ viễn thông không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Viễn thông 2023 về quyền của đại lý dịch vụ viễn thông như sau:
Quyền, nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông
1. Đại lý dịch vụ viễn thông có các quyền sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại địa điểm đó theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;
b) Thực hiện việc cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này;
c) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ viễn thông;
d) Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông;
đ) Quyền khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đại lý dịch vụ viễn thông có quyền thực hiện việc bán lại dịch vụ viễn thông.
Lưu ý: Cũng theo Điều 14 Luật Viễn thông 2023 thì dại lý dịch vụ viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
- Cung cấp dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá dịch vụ trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng;
- Thực hiện thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Thương mại 2005 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đại lý dịch vụ viễn thông phải từ chối giao kết hợp đồng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước đúng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Viễn thông 2023 về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:
Từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông không được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;
b) Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;
c) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;
d) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp viễn thông không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
b) Thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông. Chính phủ quy định chi tiết Điểm này;
c) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đại lý dịch vụ viễn thông phải từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?