Cuối năm, cứ mỗi ngày phép năm còn dư thì doanh nghiệp phải trả cho người lao động 02 ngày lương bình thường?
- Cuối năm, cứ mỗi ngày phép năm còn dư thì doanh nghiệp phải trả cho người lao động 02 ngày lương bình thường?
- Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp ngày phép năm tối đa 05 năm một lần không?
- Cách tính ngày phép năm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như thế nào?
Cuối năm, cứ mỗi ngày phép năm còn dư thì doanh nghiệp phải trả cho người lao động 02 ngày lương bình thường?
Trước đây, theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2012 (Hết hiệu lực 01/01/2021) có quy định như sau:
Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Theo quy định cũ thì ngày phép năm còn dư của người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán lại bằng tiền.
Tuy nhiên theo Bộ luật Lao động hiện hành thì không còn quy định này nữa và ngày phép năm còn dư của người lao động chỉ được thanh toán lại bằng tiền trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép năm, cụ thể tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
...
Năm ngoài công ty chị áp dụng chính sách trả 02 ngày lương bình thường cho mỗi ngày phép năm còn dư của người lao động được xem là thỏa thuận, chính sách có lợi cho người lao động (được nhà nước khuyến khích chứ không mang tính bắt buộc).
Nên năm nay nếu công ty không còn áp dụng chính sách này nữa thì cũng không bị xem là vi phạm quy định pháp luật.
Ngày phép dư (Hình từ Internet)
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp ngày phép năm tối đa 05 năm một lần không?
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp ngày phép năm tối đa 05 năm một lần không, thì theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Nghỉ hằng năm
...
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Như vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Cách tính ngày phép năm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như thế nào?
Cách tính ngày phép năm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP dưới đây:
Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức thu phí dự thi nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu 800.000 đồng đã bao gồm thuế VAT chưa? Việc quản lý, sử dụng khoản thu này quy định ra sao?
- Ngành hành chính logistics trình độ trung cấp thực hiện những công việc nào? Người theo học ngành này có thể làm việc tại các vị trí nào sau khi ra trường?
- Cách xác định nơi cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú mới từ 10/01/2025 thế nào?
- Dẫn chương trình Hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm 2024? Mẫu lời dẫn chương trình hội nghị tổng kết Đảng bộ?
- Xe ô tô tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi có thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ?