Công ty tổ chức tuyển chọn và thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có vi phạm quy định pháp luật hay không?

Anh tôi năm nay 25 tuổi, hiện đang không có công ăn việc làm. Sau đó được một bà hàng xóm giới thiệu công ty kia chuyên đưa người đi làm việc ở nước ngoài với mức thu nhập cao, đảm bảo chăm lo cho đời sống. Tuy nhiên, sau khi tư vấn các thông tin về hợp đồng, giấy tờ, công ty đó thông báo hiện đã chọn ra được 10 người, trong đó có anh tôi và thông báo sẽ thu thêm anh tôi 10 triệu. Cho tôi hỏi việc công ty tổ chức thu tiền của anh tôi như vậy là đúng hay sai? Ngoài ra, có thể cung cấp giúp tôi thêm một số thông tin về việc cung ứng dịch vụ lao động cho người Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài như vậy hay không?

Việc đăng ký hợp đồng cung ứng lao động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 20 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về việc doanh nghiệp đăng ký hợp đồng cung ứng lao động cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:

"1. Doanh nghiệp dịch vụ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động và chỉ được thực hiện sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận.
2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hợp đồng cung ứng lao động;
b) Bản sao của hợp đồng cung ứng lao động kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;
c) Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp dịch vụ, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; trường hợp cần phải thẩm định ở nước ngoài thì phải thông báo cho doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này."

Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần tài liệu chứng minh như thế nào?

Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động theo quy định tại Điều 5 Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

(1) Đối với thị trường Ma-lai-xi-a và thị trường Đài Loan (Trung Quốc), tài liệu chứng minh bao gồm:

a) 01 bản sao Phiếu thẩm định hồ sơ tuyển dụng lao động Việt Nam của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước, vùng lãnh thổ;

b) 01 bản sao giấy phép tuyển dụng lao động nước ngoài của cơ quan chức năng nước sở tại cấp cho người sử dụng lao động, kèm bản dịch tiếng Việt.

(2) Đối với các nước, vùng lãnh thổ khác:

a) Trường hợp bên nước ngoài tiếp nhận lao động là người sử dụng lao động ở nước ngoài, tài liệu chứng minh bao gồm:

a1) 01 bản sao giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh của người sử dụng lao động thể hiện lĩnh vực kinh doanh phù hợp với ngành, nghề, công việc tuyển dụng lao động nước ngoài, kèm bản dịch tiếng Việt;

a2) 01 bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước tiếp nhận cho phép người sử dụng lao động tuyển dụng lao động nước ngoài hoặc danh mục ngành, nghề, công việc được phép tuyển dụng lao động nước ngoài đối với nước tiếp nhận có quy định, kèm bản dịch tiếng Việt.

b) Trường hợp bên nước ngoài tiếp nhận lao động là tổ chức dịch vụ việc làm ở nước ngoài, tài liệu chứng minh bao gồm:

b1) 01 bản sao giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức dịch vụ việc làm thể hiện ngành, nghề kinh doanh bao gồm dịch vụ việc làm, kèm theo bản dịch tiếng Việt;

b2) 01 bản sao thỏa thuận hợp tác hoặc văn bản yêu cầu hoặc văn bản ủy quyền tuyển dụng lao động Việt Nam của người sử dụng lao động cho tổ chức dịch vụ việc làm, kèm bản dịch tiếng Việt;

b3) Tài liệu chứng minh đối với người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản này.

Công ty tổ chức tuyển chọn và thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có vi phạm quy định pháp luật hay không?

Công ty tổ chức tuyển chọn và thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có vi phạm quy định pháp luật hay không?

Công ty tổ chức tuyển chọn và thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có vi phạm quy định pháp luật hay không?

Tại Điều 46 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cụ thể như sau:

"1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo nghề mà không phải do bị đe dọa, ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào và không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tổ chức tuyển chọn và thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài khi không có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức: doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ hoặc lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ khi có hành vi thực hiện hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không thuộc phạm vi nhiệm vụ được doanh nghiệp dịch vụ giao hoặc không trong thời gian được doanh nghiệp dịch vụ giao."

Căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 2 nêu trên, có thể thấy hành vi tổ chức tuyển chọn và thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có thể bị phạt tiền từ 80 triệu lên đến 100 triệu đồng.

Tuy nhiên, đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp đối tượng vi phạm là tổ chức, mức phạt sẽ gấp 02 lần (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Bên cạnh đó có thể áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 46 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

"4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động số tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều này."

Như vậy, trường hợp đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, công ty thực hiện dịch vụ đó cần phải đăng ký hợp đồng cung ứng lao động. Hồ sơ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động gồm những thành phần cụ thể luật định, trong đó tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cần phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động. Ngoài ra, trường hợp công ty tổ chức tuyển chọn và đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà thu tiền thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thực hiện cập nhật thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào?
Pháp luật
Mức trần giá dịch vụ môi giới đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu?
Pháp luật
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được cấp trong bao lâu?
Pháp luật
Ai thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng?
Pháp luật
Thời hạn để doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoàn lại số tiền ký quỹ đã sử dụng là bao lâu?
Pháp luật
Tiền dịch vụ là gì? Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có phải nộp tiền dịch vụ cho doanh nghiệp dịch vụ không?
Pháp luật
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải duy trì điều kiện gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp thu tiền môi giới của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có phải trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp dịch vụ không ghi rõ thỏa thuận tiền dịch vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà không có giấy phép thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Thời hạn để doanh nghiệp dịch vụ thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1,164 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào