Công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ bị xử phạt ra sao?
- Công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ bị xử phạt ra sao?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là bao nhiêu năm?
- Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh không?
Công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ bị xử phạt ra sao?
Theo điểm d khoản 3 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
đ) Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Thực hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy các chứng từ kế toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) thì mức mức phạt tiền này được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có thể bị xử phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Đồng thời, khi vi phạm thì công ty TNHH MTV phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh sẽ bị xử phạt ra sao? (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là bao nhiêu năm?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là 02 năm.
Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh không?
Theo khoản 3 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
1. Thanh tra viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
...
3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) thì thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.
Như vậy, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty TNHH MTV không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?