Công ty tài chính có được mua trái phiếu riêng lẻ do Công ty TNHH một thành viên phát hành không?
- Công ty tài chính có được mua trái phiếu riêng lẻ do Công ty TNHH một thành viên phát hành không?
- Công ty TNHH một thành viên phát hành trái phiếu riêng lẻ phải xác định tư cách Công ty tài chính là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đúng không?
- Công ty tài chính phải có tài liệu nào để xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?
Công ty tài chính có được mua trái phiếu riêng lẻ do Công ty TNHH một thành viên phát hành không?
Công ty tài chính có được mua trái phiếu riêng lẻ do Công ty TNHH một thành viên phát hành không, thì theo quy định tại khoản 4 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
…
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Theo đó tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP như sau:
Nhà đầu tư mua trái phiếu
1. Đối tượng mua trái phiếu
...
c) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán theo quy định tại Điều 11 Luật Chứng khoán. Tổ chức có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP), ngoại trừ việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp quy định tại điểm d khoản này.
…
Theo đó tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
...
Theo quy định trên thì Công ty TNHH một thành viên có quyền phát hành trái phiếu riêng lẻ.
Công ty tài chính là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thì được phép mua trái phiếu.
Như vậy, Công ty tài chính được mua trái phiếu do Công ty TNHH một thành viên phát hành.
Công ty tài chính có được mua trái phiếu riêng lẻ do Công ty TNHH một thành viên phát hành không? (Hình từ Internet)
Công ty TNHH một thành viên phát hành trái phiếu riêng lẻ phải xác định tư cách Công ty tài chính là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đúng không?
Công ty TNHH một thành viên phát hành trái phiếu riêng lẻ phải xác định tư cách Công ty tài chính là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đúng không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.
...
Theo quy định trên thì Tổ chức phát hành có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Như vậy, thì Công ty TNHH một thành viên phát hành trái phiếu riêng lẻ có trách nhiệm xác định tư cách Công ty tài chính là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Công ty tài chính phải có tài liệu nào để xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?
Công ty tài chính phải có tài liệu nào để xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Đối với các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ tương đương khác.
2. Đối với các tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán:
a) Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Đối với các tổ chức khác không phải tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét.
…
Theo đó thì tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán thì cần Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ tương đương khác.
Cụ thể đối với Công ty tài chính (là một doanh nghiệp) thì cần Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để chứng minh tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?