Công ty Quản lý tài sản có được ủy quyền cho tổ chức tín dụng thu hồi nợ hay không? Hoạt động chủ yếu của Công ty Quản lý tài sản là gì?

Tôi muốn biết Công ty Quản lý tài sản có thể thực hiện những hoạt động nào? Tôi nghe nói Công ty này có thể thực hiện hoạt động thu hồi nợ. Vậy trong trường hợp không muốn tự mình thực hiện, Công ty Quản lý tài sản có thể ủy quyền cho tổ chức tín dụng khác thực hiện hoạt động thu hồi nợ thay mình hay không? Nếu được, việc ủy quyền này được quy định như thế nào?

Công ty Quản lý tài sản có thể thực hiện những hoạt động nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 53/2013/NĐ-CP, Công ty Quản lý tài sản được thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng;

b) Thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm;

c) Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay;

d) Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo đảm đã được Công ty Quản lý tài sản thu nợ;

đ) Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm có liên quan đến khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ liên quan đến khoản nợ xấu và bảo đảm tiền vay;

e) Tư vấn, môi giới mua, bán nợ và tài sản;

g) Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần;

h) Tổ chức bán đấu giá tài sản;

i) Bảo lãnh cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của tổ chức tín dụng;

k) Hoạt động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty Quản lý tài sản sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Công ty Quản lý tài sản có thể ủy quyền cho công ty khác thực hiện hoạt động thu hồi nợ hay không?

Ủy quyền thu hồi nợ

Công ty Quản lý tài sản có thể ủy quyền cho công ty khác thực hiện hoạt động thu hồi nợ hay không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 53/2013/NĐ-CP, Công ty Quản lý tài sản được ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện các hoạt động được quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, Công ty Quản lý tài sản có thể ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện hoạt động thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2013/TT-NHNN, tổ chức tín dụng bán nợ là tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản.

Việc ủy quyền thu hồi nợ của Công ty Quản lý tài sản cho tổ chức khác được quy định như thế nào?

Việc ủy quyền thực hiện hoạt động thu hồi nợ của Công ty Quản lý tài sản cho tổ chức tín dụng bán nợ được quy định như sau:

(1) Nội dung của hợp đồng ủy quyền: quy định tại khoản 2 Điều 39 Thông tư 19/2013/TT-NHNN

Việc ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền bao gồm những nội dung tối thiểu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của bên ủy quyền, bên được ủy quyền;

b) Phạm vi và nội dung ủy quyền;

c) Thời hạn ủy quyền;

d) Quyền, nghĩa vụ của các bên.

(2) Phương thức, thời hạn ủy quyền: quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 39 Thông tư 19/2013/TT-NHNN

- Công ty Quản lý tài sản lựa chọn phương thức ủy quyền một phần hoặc toàn bộ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này cho tổ chức tín dụng bán nợ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định khác có liên quan của pháp luật.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền, tổ chức tín dụng được ủy quyền thông báo cho khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm và các bên liên quan về nội dung, hoạt động được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ để biết và thực hiện.

(3) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được ủy quyền: quy định tại Điều 40 Thông tư 19/2013/TT-NHNN

- Công ty Quản lý tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin và nội dung, yêu cầu báo cáo, trao đổi thông tin với các tổ chức tín dụng được ủy quyền để giám sát tổ chức tín dụng được ủy quyền thực hiện các hoạt động được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này.

- Công ty Quản lý tài sản thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng được ủy quyền trong việc thực hiện các hoạt động được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền tại hợp đồng ủy quyền.

(4) Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản: quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông tư 19/2013/TT-NHNN

a) Yêu cầu tổ chức tín dụng được ủy quyền báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động được ủy quyền;

b) Yêu cầu tổ chức tín dụng được ủy quyền thực hiện các hoạt động được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền và quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu tổ chức tín dụng được ủy quyền khắc phục, sửa chữa, bồi thường tổn thất do vi phạm hợp đồng ủy quyền, quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền; chấm dứt hợp đồng ủy quyền, khởi kiện ra tòa án đối với tổ chức tín dụng được ủy quyền vi phạm hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được ủy quyền;

đ) Đối với các khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường, Công ty Quản lý tài sản phải thỏa thuận với tổ chức tín dụng được ủy quyền về chi phí thực hiện ủy quyền và nội dung liên quan đến chi phí thực hiện ủy quyền tại hợp đồng ủy quyền;

e) Các quyền và trách nhiệm khác theo hợp đồng ủy quyền và quy định của pháp luật.

(5) Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng được ủy quyền: quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư 19/2013/TT-NHNN

a) Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Công ty Quản lý tài sản;

b) Hợp tác và chịu sự kiểm tra, giám sát của Công ty Quản lý tài sản trong quá trình thực hiện hoạt động được ủy quyền;

c) Thực hiện các kiến nghị, yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản nhằm bảo đảm an toàn tài sản, khắc phục những sai phạm và bồi thường tổn thất cho Công ty Quản lý tài sản do vi phạm hợp đồng ủy quyền, quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền;

d) Thông báo ngay cho Công ty Quản lý tài sản về số tiền thu hồi nợ phát sinh;

đ) Đối với các khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường, tổ chức tín dụng được ủy quyền được Công ty Quản lý tài sản thanh toán chi phí thực hiện các hoạt động ủy quyền theo quy định tại hợp đồng ủy quyền;

e) Các quyền và trách nhiệm theo quy định tại hợp đồng ủy quyền, khoản 4 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Như vậy, Công ty Quản lý tài sản được phép thực hiện một số hoạt động cụ thể theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, giải đáp cho thắc mắc của bạn, Công ty Quản lý tài sản có thể tủy quyền cho các tổ chức tín dụng bán nợ để thực hiện hoạt động thu hồi nợ của mình. Việc ủy quyền phải được lập thành hợp đồng, thực hiện dựa trên các quy định về phương thức, thời hạn thực hiện nhất định.

Công ty quản lý tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng được thanh toán trái phiếu như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường có phải thẩm định giá khởi điểm hay không?
Pháp luật
Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nào?
Pháp luật
Lợi nhuận của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được xác định như thế nào?
Pháp luật
Vốn huy động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm những nguồn nào?
Pháp luật
Cơ cấu lại khoản nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được hiểu thế nào?
Pháp luật
Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo phương thức nào? Việc mua nợ xấu theo giá thị trường được thực hiện trên cơ sở nào?
Pháp luật
Trường hợp nào Công ty Quản lý tài sản được phép đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ? Hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt gồm những thành phần gì?
Pháp luật
Cơ quan nào có quyền thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam? Nguyên tắc hoạt động của Công ty Quản lý tài sản là gì?
Pháp luật
Công ty Quản lý tài sản có quyền được mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng theo giá thị trường hay không?
Pháp luật
Công ty Quản lý tài sản được quyền thu giữ bảo đảm để xử lý thu hồi nợ hay không? Có cần thực hiện hoạt động kiểm toán hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty quản lý tài sản
8,744 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty quản lý tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty quản lý tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào