Công ty phải gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Công ty phải gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nào? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.N.M ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Công ty phải gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nào?

Thời hạn để công ty gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 77 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Gửi thỏa ước lao động tập thể
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

Theo quy định trên, công ty phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước được ký kết.

Thỏa ước lao động tập thể

Thỏa ước lao động tập thể (Hình từ Internet)

Không gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền thì công ty bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt đối với công ty không gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
d) Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
...

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo quy định trên, công ty không gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty không gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền là bao lâu?

Thời hiệu hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Dẫn chiếu điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty không gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền là 01 năm.

Thỏa ước lao động tập thể Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể có được ký kết khi tỷ lệ đồng ý có 55% không? Thời hạn gửi thỏa ước lao động đã được ký kết về cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là bao lâu?
Pháp luật
Khi quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa ước lao động không còn phù hợp thì thỏa ước đó có cần thay đổi không?
Pháp luật
Trong thời gian thỏa ước lao động tập thể còn hiệu lực nhưng đổi người sở hữu doanh nghiệp thì lúc này thỏa ước lao động tập thể có được ký kết lại không?
Pháp luật
Điều kiện ký kết thỏa ước lao động tập thể là gì? Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực từ thời điểm nào?
Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ lấy ý kiến 50% số người lao động trong doanh nghiệp thì có được xem là hợp pháp hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có thỏa ước lao động tập thể nhưng không có biên bản cuộc họp thương lượng tập thể thì có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Công ty phải gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động về thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Mẫu thỏa ước lao động tập thể dành cho cơ sở giáo dục ngoài công lập TPHCM? Tải mẫu thỏa ước lao động tập thể ở đâu?
Pháp luật
Người sử dụng lao động tham gia thỏa ước lao động tập thể có phải gửi đến cơ quan nào không? Thỏa ước lao động tập thể được hiểu thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thỏa ước lao động tập thể
425 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thỏa ước lao động tập thể
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào