Công ty môi giới có được ký kết hợp đồng chuyển nhượng bất động sản không? Hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu có thể đòi lại số tiền đặt cọc không?

Tôi được công ty bất động sản giới thiệu một mảnh đất thuộc dự án ở Bến Tre, với giá hơn 3 tỷ đồng. Tôi sau đó ký hợp đồng chuyển nhượng, đặt cọc và nộp tiền cho công ty. Khi làm thủ tục chuyển nhượng xong với chủ đất tôi mới biết mảnh đất này chỉ là đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, không nằm trong dự án nào như công ty nói. Tôi làm thế nào để đòi lại tiền, có khởi tố hình sự được không?

Công ty môi giới có được ký kết hợp đồng chuyển nhượng bất động sản không?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:

"Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản."

Căn cứ tại Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 cũng quy định về nội dung môi giới bất động sản gồm:

"Điều 63. Nội dung môi giới bất động sản
1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
2. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản."

Như vậy, công ty môi giới bất động sản chỉ được thực hiện các hành vi trung gian cho các bên có nhu cầu mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản và hưởng thù lao từ các giao dịch này. Do đó, công ty môi giới chỉ được ký kết hợp đồng môi giới bất động sản mà không được ký kết hợp đồng chuyển nhượng, đặt cọc.

Công ty môi giới có được ký hợp đồng chuyển nhượng không? (Hình từ Internet)

Công ty môi giới có được ký hợp đồng chuyển nhượng không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu có thể đòi lại số tiền đặt cọc không?

Căn cứ Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình."

Đồng thời, tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định."

Theo đó, giao dịch dân sự trên có thể được xem là vô hiệu do lừa dối và hậu quả pháp lý là các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Công ty môi giới phải trả cho bạn số tiền đã nhận theo hợp đồng. Bạn có thể tố cáo sự việc này đến cơ quan công an nơi công ty môi giới đặt trụ sở để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo đối với công ty môi giới bất động sản được hay không?

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Và tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

"Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này."

Không thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo đối với công ty môi giới bất động sản được.

Chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu 02/TNDN tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh?
Pháp luật
Mẫu Phụ lục bảng kê chứng từ nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Thông tư 80?
Pháp luật
Mẫu phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Thông tư 80?
Pháp luật
Cá nhân chuyển nhượng nhà đất năm 2024 thì nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Các trường hợp miễn thuế khi chuyển nhượng bất động sản?
Pháp luật
Khai thuế và phân bổ thuế TNDN, thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính như thế nào?
Pháp luật
Bán căn nhà duy nhất vẫn có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Trường hợp bị truy thu thuế khi bán nhà?
Pháp luật
Mẫu thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế GTGT đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động chuyển nhượng BĐS tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính?
Pháp luật
Khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp thì có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mới nhất?
Pháp luật
Việc kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng bất động sản
5,906 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng bất động sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng bất động sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào