Công ty không thưởng Tết cho người lao động có vi phạm pháp luật không? Người lao động làm việc bao lâu thì được thưởng Tết?

Cho tôi hỏi công ty không thưởng Tết cho người lao động có vi phạm pháp luật không? Năm ngoái công ty tôi thưởng tết cho nhân viên là 1 tháng lương nhưng năm nay thì công ty lại thông báo sẽ không có thưởng tết vì công ty làm ăn không được. Cho tôi hỏi công ty làm vậy có đúng không trong khi bạn bè tôi làm ở công ty nào cũng đều được thưởng tết? Theo quy định thì làm việc bao lâu thì sẽ được thưởng tết vậy? - Anh Quang Hùng (Gia Lai).

Công ty không thưởng Tết cho người lao động có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Như vậy, theo quy định nêu trên, thưởng Tết không phải là một khoản tiền bắt buộc mà công ty phải trả cho người lao động. Việc có thưởng Tết hay không sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Theo đó, nếu công ty làm ăn khó khăn, nguồn lợi nhuận thu được ít,...thì vẫn có thể không thưởng Tết cho người lao động.

Đồng thời, cũng theo quy định nêu trên thì thưởng Tết không bắt buộc phải là tiền. Vì vậy, các doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện thưởng Tết bằng nhiều hình thức khác nhau cho người lao động như bằng hiện vật.

Trường hợp nếu như trong hợp đồng lao động hay quy chế thưởng,... của công ty đã ghi rõ mức thưởng Tết cho người lao động và người lao động cũng đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được thưởng Tết mà công ty không thực hiện theo đúng thỏa thuận, cam kết đó thì đây có thể được xem là hành vi vi phạm.

Do đó, muốn xác định được công ty có thưởng Tết hay không và nếu không thưởng Tết thì có vi phạm không, bạn phải căn cứ dựa theo quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế thưởng,... của công ty mình để đối chiếu.

Bởi về bản chất, thưởng Tết không phải là khoản bắt buộc mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động. Đây được xem như một món quà tinh thần, động lực cho người lao động, nhằm thúc đẩy sự gắn kết, mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Thưởng tết

Không thưởng Tết liệu có vi phạm? (Hình từ Internet)

Tải trọn bộ các văn bản về công ty không thưởng Tết cho người lao động hiện hành: Tải về

Người lao động làm việc bao lâu thì được thưởng Tết?

Như đã phân tích ở trên, việc có thưởng Tết hay không, thưởng Tết bao nhiêu tiền hay làm việc bao lâu thì được thưởng Tết sẽ tùy thuộc vào quy chế thưởng do mỗi công ty xây dựng, ban hành.

Mỗi công ty sẽ đặt ra những điều kiện thưởng cũng như cách tính thưởng Tết riêng, có công ty sẽ tính thưởng Tết dựa trên thâm niên làm việc, hiệu suất làm việc,...nhưng có công ty lại tính thưởng Tết mặc định mỗi nhân viên đều được hưởng 01 tháng lương hay còn gọi là lương tháng 13.

Như vậy, muốn biết được làm việc bao lâu thì mới được thưởng Tết thì bạn cần phải căn cứ vào quy chế thưởng, quy chế tài chính, thỏa ước lao động của công ty,... hay hợp động lao động giữa bạn và công ty để xác định.

Công ty không thưởng Tết cho người lao động có thể bị xử phạt hay không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu như trong hợp đồng lao động đã có quy định về việc thưởng Tết cho người lao động. Ví dụ như HĐLĐ đã quy định nếu người lao động có thâm niên làm việc trên 06 tháng thì cuối năm sẽ được thưởng Tết, được nhận lương tháng 13 nhưng công ty lại không thực hiện đúng như thỏa thuận thì có thể bị xử phạt từ 10 - 100 triệu đồng (tùy theo số người mà công ty vi phạm).

Ngoài ra, theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP bên cạnh việc bị phạt tiền công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Thưởng tết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thưởng tết bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mẫu quyết định thưởng Tết Âm lịch mới nhất? Người lao động được doanh nghiệp thưởng tết bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kế hoạch thưởng tết 2025 theo hướng dẫn tại Công văn 952/LĐLĐ Hà Nội? Tải mẫu báo cáo kế hoạch thưởng tết 2025 tại đâu?
Pháp luật
Người lao động thử việc có được thưởng tết cuối năm hay không? Thời gian thử việc của người lao động được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu Thông báo thưởng Tết 2024? Tiền thưởng Tết 2024 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Mẫu thông báo thưởng Tết Dương lịch mới nhất? Tải file word mẫu thông báo thưởng tết dương lịch ở đâu?
Pháp luật
Công ty thưởng cho phòng ban làm việc xuất sắc dịp Tết Nguyên đán thì người lao động trong phòng ban đó có chịu thuế TNCN không?
Pháp luật
Thưởng Tết 2024 có phải nộp thuế TNCN không? 4 khoản tiền thưởng không nộp thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Được thưởng Tết Nguyên đán bằng sản phẩm của công ty, người lao động có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Kế hoạch thưởng tết cho người lao động 2024 cần được thông báo trước kì nghỉ 20 ngày? Lịch nghỉ tết 2024 của người lao động ra sao?
Pháp luật
Báo cáo tình hình lương; thưởng tết 2024 về Bộ LĐ-TBXH trước ngày 25/12? Thời gian nghỉ tết Âm lịch 2024 của người lao động ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thưởng tết
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
8,139 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thưởng tết

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thưởng tết

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào