Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có bao nhiêu thành viên hợp danh là kế toán viên?

Cho tôi hỏi Công ty hợp danh muốn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải có bao nhiêu thành viên hợp danh là kế toán viên? Câu hỏi của anh N.T.H từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty hợp danh muốn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải có bao nhiêu thành viên hợp danh là kế toán viên?

Việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại Điều 60 Luật Kế toán 2015 như sau:

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
...
2. Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.
3. Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.
...

Như vậy, theo quy định, Công ty hợp danh muốn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề.

Công ty hợp danh muốn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải có bao nhiêu thành viên hợp danh là kế toán viên?

Công ty hợp danh muốn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải có bao nhiêu thành viên hợp danh là kế toán viên? (Hình từ Internet)

Công ty hợp danh có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong trường hợp nào?

Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Kế toán 2015 như sau:

Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
...
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
c) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
e) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
g) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Kế toán 2015 quy định về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán như sau:

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
...

Như vậy, theo quy định, Công ty hợp danh có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:

(1) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;

(2) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;

(3) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Kế toán 2015 trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;

(4) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;

(5) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;

(6) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;

(7) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.

Công ty hợp danh bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán kể từ khi nào?

Việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Kế toán 2015 như sau:

Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
...
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
b) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
...

Như vậy, theo quy định, Công ty hợp danh bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

Dịch vụ kế toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kế toán viên hành nghề có bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong trường hợp không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không?
Pháp luật
Thông tư 23/2024/TT-BTC sửa đổi Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên sẽ gồm những gì? Tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có thể ký hợp đồng dịch vụ kế toán với cá nhân có được hay không theo quy định?
Pháp luật
Kế toán trưởng được công ty trách nhiệm hữu hạn MTV thuê có bắt buộc phải lập báo cáo tài chính cho công ty không?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được quyền thuê dịch vụ kế toán bên ngoài hay không?
Pháp luật
Người chưa được xóa án tích được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không? Hồ sơ đăng ký có bắt buộc là tiếng Việt không?
Pháp luật
Sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được xem là hành vi vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là bao lâu? Giấy chứng nhận này không còn giá trị khi nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ kế toán
514 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ kế toán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào