Công ty đại chúng có thể phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ đối với các khoản nợ không nằm trong báo cáo tài chính của năm gần nhất hay không?

Theo tôi được biết thì công ty đại chúng có thể phát hành cổ phiếu để hóa đổi nợ. Tôi muốn hỏi đối với các khoản nợ không nằm trong báo cáo tài chính của năm gần nhất có thể thực hiện phát hành cổ phiếu hay không? Trình tự thủ tục và hồ sơ thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Khôi từ Đà Nẵng.

Hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ của công ty đại chúng cần những giấy tờ gì?

phát hành cổ phiếu

Phát hành cổ phiếu (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 58 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ như sau:

Hồ sơ công ty đại chúng đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ
1. Giấy đăng ký phát hành theo Mẫu số 15 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, trong đó nêu rõ: mục đích phát hành, số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành, danh sách chủ nợ, giá trị các khoản nợ phải trả được hoán đổi và số lượng cổ phiếu dự kiến hoán đổi cho từng chủ nợ, phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành cổ phiếu không được tham gia biểu quyết.
3. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức phát hành.
4. Văn bản chấp thuận về nguyên tắc của chủ nợ về việc hoán đổi nợ.
5. Tài liệu quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8, 9 Điều 50 Nghị định này.

Dẫn chiếu Điều 50 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ công ty đại chúng đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho cổ đông công ty cổ phần chưa đại chúng, hoán đổi phần vốn góp cho thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:

Hồ sơ công ty đại chúng đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho cổ đông công ty cổ phần chưa đại chúng, hoán đổi phần vốn góp cho thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn
...
5. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
6. Văn bản cam kết của tổ chức phát hành đảm bảo không vi phạm quy định về sở hữu chéo của Luật Doanh nghiệp.
7. Văn bản của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện trong trường hợp việc hoán đổi dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc ngưỡng tập trung kinh tế phải thông báo.
8. Tài liệu cung cấp thông tin về đợt phát hành cho nhà đầu tư (nếu có).
9. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký phát hành. Đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Theo quy định trên thì hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ của công ty đại chúng cần các giấy tờ sau:

- Giấy đăng ký phát hành theo Mẫu số 15 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, trong đó nêu rõ: mục đích phát hành, số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành, danh sách chủ nợ, giá trị các khoản nợ phải trả được hoán đổi và số lượng cổ phiếu dự kiến hoán đổi cho từng chủ nợ, phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành cổ phiếu không được tham gia biểu quyết.

- Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức phát hành.

- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị.

- Văn bản cam kết của tổ chức phát hành đảm bảo không vi phạm quy định về sở hữu chéo của Luật Doanh nghiệp.

- Văn bản của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện trong trường hợp việc hoán đổi dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc ngưỡng tập trung kinh tế phải thông báo.

- Tài liệu cung cấp thông tin về đợt phát hành cho nhà đầu tư (nếu có).

- Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký phát hành.

Việc phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ của công ty đại chúng được thực hiện theo trình tự thủ tục nào?

Căn cứ Điều 59 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục phát hành cổ phiếu để hoán đổi như sau:

Trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu để hoán đổi
1. Trình tự, thủ tục phát hành đối với các trường hợp quy định tại Điều 49, Điều 51 và Điều 57 Nghị định này được thực hiện tương ứng theo trình tự, thủ tục đăng ký chào bán chứng khoán riêng lẻ (trừ quy định về tài khoản phong tỏa) và việc báo cáo kết quả đợt phát hành thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
...

Dẫn chiếu Điều 48 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ như sau:

Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ
1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chấp thuận bằng văn bản và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức phát hành phải hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán cho tổ chức phát hành đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán.
6. Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
7. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ sau phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành riêng lẻ gần nhất, bao gồm: chào bán cổ phiếu riêng lẻ; chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ; chào bán trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ; chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ; phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho cổ đông công ty cổ phần chưa đại chúng, hoán đổi phần vốn góp cho thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn; phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho số cổ đông xác định trong công ty đại chúng; phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ.

Như vậy, trình tự thủ tục phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ của công ty đại chúng được thực hiện theo quy định pháp luật nêu trên.

Công ty đại chúng có thể phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ đối với các khoản nợ không nằm trong báo cáo tài chính của năm gần nhất hay không?

Căn cứ Điều 57 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ như sau:

Điều kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ
1. Có phương án phát hành để hoán đổi nợ được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Các khoản nợ được hoán đổi phải là các khoản nợ được trình bày trong báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
3. Có chấp thuận về nguyên tắc bằng văn bản của chủ nợ về việc hoán đổi nợ.
4. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành riêng lẻ gần nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 48 Nghị định này.
5. Điều kiện quy định tại các khoản 2, 5, 6, 7 Điều 49 Nghị định này.

Như vậy, công ty đại chúng không thể phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ đối với các khoản nợ không nằm trong báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Phát hành cổ phiếu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thế nào là cổ phiếu ESOP? Điều kiện phát hành cổ phiếu ESOP được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho số cổ đông xác định trong công ty đại chúng khác?
Pháp luật
Mẫu Bản thông báo phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai mới nhất? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Mẫu bản thông báo phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Tải về mẫu báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền ở đâu? Thời hạn gửi báo cáo?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Công ty đại chúng được phát hành cổ phiếu hoán đổi nợ đối với những khoản nợ nào? Tần suất phát hành cổ phiếu trong năm?
Pháp luật
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ có cần sự thông qua của Đại hội đồng cổ đông không?
Pháp luật
Phần lẻ cổ phần là gì? Công ty đại chúng muốn phát hành cổ phiếu để trả cổ tức thì phương án xử lý phần lẻ cổ phần phải được ai thông qua?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phát hành cổ phiếu
4,339 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phát hành cổ phiếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phát hành cổ phiếu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào