Công ty cổ phần chuyển nhượng phần vốn góp thì có phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Công ty cổ phần muốn chuyển nhượng phần vốn góp đã góp tại công ty khác thì phải được ai thông qua?
Việc công ty cổ phần muốn chuyển nhượng phần vốn góp đã góp tại công ty khác thì phải được ai thông qua, theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
...
2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
...
Đồng thời theo điểm h khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Hội đồng quản trị
...
2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
...
Theo đó, trừ trường hợp điều lệ công ty cổ phần có quy định khác, nếu công ty muốn chuyển nhượng phần vốn góp đã góp tại công ty khác thì phải được sự thông qua của:
- Đại hội đồng cổ đông: nếu phần vốn góp có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị: nếu phần vốn góp có giá trị dưới 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
Công ty cổ phần (Hình từ Internet)
Công ty cổ phần chuyển nhượng phần vốn góp thì có phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Và theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp).
Do đó, khi công ty cổ phần chuyển nhượng phần vốn góp tại công ty khác thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, công ty cổ phần (vốn Việt Nam) sẽ phải tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn theo quý.
Và cuối năm sẽ xác định, kê khai vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế mà công ty đã tạm nộp theo quý sẽ được khấu trừ với số phải nộp theo quyết toán thuế năm chứ không kê khai như trường hợp cá nhân chuyển nhượng vốn.
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
...
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
...
Như vậy, khi công ty cổ phần chuyển nhượng phần vốn góp thì không cần nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (việc này sẽ được thực hiện vào cuối năm).
Tại đây Tải mẫu tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty cổ phần có thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?
Nơi công ty cổ phần có thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau:
Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Như vậy, công ty cổ phần có thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan thuế nơi có trụ sở chính.
Trường hợp công ty có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi công ty có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?