Công ty chứng khoán được đầu tư tối đa bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở hữu vào trái phiếu doanh nghiệp?

Công ty chứng khoán được đầu tư tối đa bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở hữu vào trái phiếu doanh nghiệp? Công ty chứng khoán có được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đang lưu hành của tổ chức niêm yết không? Câu hỏi của anh Q từ Hà Nội.

Công ty chứng khoán được đầu tư tối đa bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở hữu vào trái phiếu doanh nghiệp?

Tỉ lệ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán được quy định tại Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:

Hạn chế đầu tư
1. Công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán mua, đầu tư vào bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này và tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt quá 50% giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán.
3. Tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch mua bán lại trái phiếu.
...

Như vậy, theo quy định trên thì tổng giá trị đầu tư của công ty chứng khoán vào trái phiếu doanh nghiệp không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu.

Công ty chứng khoán được đầu tư tối đa bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở hữu vào trái phiếu doanh nghiệp?

Công ty chứng khoán được đầu tư tối đa bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở hữu vào trái phiếu doanh nghiệp? (Hình từ Internet)

Công ty chứng khoán có được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đang lưu hành của tổ chức niêm yết không?

Căn cứ khoản 4 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định vê hạn chế đầu tư đối với công ty chứng khoán như sau:

Hạn chế đầu tư
...
4. Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện:
a) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, trừ trường hợp mua cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của khách hàng;
b) Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác;
c) Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;
d) Đầu tư quá 15% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết, quy định này không áp dụng đối với chứng chỉ quỹ thành viên, quỹ hoán đổi danh mục và quỹ mở;
đ) Đầu tư hoặc góp vốn quá 10% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc dự án kinh doanh;
e) Đầu tư hoặc góp vốn quá 15% vốn chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh;
g) Đầu tư quá 70% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu, phần vốn góp và dự án kinh doanh, trong đó không được đầu tư quá 20% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu chưa niêm yết, phần vốn góp và dự án kinh doanh.
...

Theo quy định trên thì công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức niêm yết.

Như vậy, công ty chứng khoán vẫn có thể đầu tư vào chứng chỉ quỹ đang lưu hành của tổ chức niêm yết nhưng không được vượt quá tỉ lệ nêu trên.

Công ty chứng khoán có được cho vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch không?

Việc cho vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch được quy định tại khoản 5 Điều 27 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:

Hạn chế cho vay
1. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán, công ty chứng khoán không được cho vay tiền, chứng khoán dưới mọi hình thức.
2. Công ty chứng khoán không được dùng tiền, tài sản của công ty hoặc của khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba.
3. Công ty chứng khoán không được cho vay dưới bất kỳ hình thức nào đối với Chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các chức danh quản lý khác do Hội đồng quản trị công ty chứng khoán bổ nhiệm và người có liên quan của những đối tượng nêu trên.
4. Công ty chứng khoán đã được thực hiện giao dịch ký quỹ theo quy định pháp luật được cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán dưới hình thức giao dịch ký quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Công ty chứng khoán được cho vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch, hoặc cho vay để thực hiện các giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Theo đó, công ty chứng khoán được cho vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch, hoặc cho vay để thực hiện các giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Lưu ý: Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán không được cho vay tiền, chứng khoán dưới mọi hình thức.

Công ty chứng khoán Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Công ty chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán không?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài có cần phải có nhân viên kiểm soát tuân thủ không? Hoạt động của chi nhánh dựa trên những nội dung nào?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài muốn đóng cửa phải được sự cho phép của cơ quan nào? Hồ sơ đóng cửa chi nhánh cần những gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bị đặt vào tình trạng kiểm soát trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được sử dụng danh nghĩa của tổ chức khác để kinh doanh chứng khoán không?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bị kiểm soát đặc biệt trong bao nhiêu tháng?
Pháp luật
Hệ thống tổ chức quản trị rủi ro của công ty chứng khoán phải có tối thiểu những nội dung nào theo quy định?
Pháp luật
Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng với khoản tiền nào?
Pháp luật
Khi công ty chứng khoán phá sản trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty chứng khoán
228 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào