Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán thì có được phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính không?
- Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán thì có được phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính không?
- Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?
- Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi nào?
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán thì có được phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính không?
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
Hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
...
b) Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.
3. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán thì được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.
Đồng thời, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán còn được thực hiện giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán.
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán thì có được phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính không? (Hình từ Internet)
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?
Vốn điều lệ tối thiểu đối với công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Vốn điều lệ tối thiểu
1. Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
b) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
2. Vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 10 tỷ đồng.
3. Vốn điều lệ tối thiểu của công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng.
4. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
Như vậy, theo quy định, trường hợp công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán tại Việt Nam thì phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng.
Lưu ý: Trường hợp công ty chứng khoán đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh thì vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi nào?
Việc cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Như vậy, theo quy định, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Tuy nhiên thì công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?