Công ty chậm thanh toán lương cho người lao động sau khi nghỉ việc bị xử phạt hành chính thế nào?

Anh nhờ giải đáp vấn đề này, anh đã nghỉ việc 02 tháng này mà công ty chưa thanh toán lương cho anh, giờ anh làm sao? Công ty có bị xử phạt gì không? - Câu hỏi của anh Tuấn Cao đến từ Bình Thuận.

Trách nhiệm của công ty về việc thanh toán lương cho người lao động kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?

Về vấn đề của anh, tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có nêu:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Theo đó, về nguyên tắc công ty phải trả tiền lương cho anh trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

chậm thanh toán lương cho người lao động

Chậm thanh toán lương cho người lao động (Hình từ Internet)

Công ty chậm thanh toán lương cho người lao động sau khi nghỉ việc bị xử phạt hành chính ra sao?

Việc kéo dài 02 tháng chậm thanh toán lương cho người lao động kể từ sau khi nghỉ việc có nghĩa là công ty đã vi phạm.

Lúc này công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt với cá nhân, với tổ chức mức phạt gấp 2 lần mức phạt với cá nhân.

Như vậy, với trường hợp công ty không thực hiện việc thanh toán lương đối với một mình anh khi anh nghỉ việc thì sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, để giải quyết vấn đề trên, anh hoàn toàn có quyền liên hệ công ty để trao đổi, thỏa thuận cụ thể về thời hạn trả lương.

Nếu không thì anh có thể trình báo với thanh tra lao động tại địa phương hoặc khởi kiện người sử dụng lao động theo thủ tục tố tụng dân sự nhằm yêu cầu trả tiền lương còn thiếu.

Thời hiệu xử phạt đối với công ty chậm thanh toán lương cho người lao động sau khi nghỉ việc là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Dẫn đến khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt đối với công ty chậm thanh toán lương cho người lao động sau khi nghỉ việc là 01 năm.

Trả lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty đang gặp khó khăn thì có thể chậm trả lương và thỏa thuận với người lao động được hay không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có bị bắt buộc phải trả lương cho người lao động vào ngày 05 hàng tháng hay không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn cho người lao động theo như thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Trả lương cao hơn cho những người không tham gia vào công đoàn cơ sở liệu công ty có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Trong thời gian học nghề người lao động có được công ty trả lương hay không? Tiền lương mà họ có thể nhận được là bao nhiêu?
Pháp luật
Thế nào là KPI? Doanh nghiệp trả lương theo KPI cần lưu ý điều gì? Hướng dẫn cách xây dựng KPI hiệu quả?
Pháp luật
Nợ lương người lao động bao lâu thì doanh nghiệp sẽ bị phạt? Không trả lương đúng hạn thì doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Việc trả lương cho người lao động cần đảm bảo nguyên tắc gì? Công ty chậm trả lương cho người lao động bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Người lao động khi đi làm vào ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động lưu ý: Việc làm part time trả bao nhiêu lương thì phù hợp với quy định hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trả lương
9,094 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trả lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào