Công tác giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng được thực hiện theo quy trình nào hiện nay?
Công tác giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng được thực hiện theo quy trình nào?
Theo Điều 16 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định như sau;
Quy trình thực hiện giám định tư pháp
Quy trình thực hiện giám định tư pháp gồm:
1. Chuẩn bị giám định.
2. Tổ chức thực hiện giám định tư pháp.
3. Kết luận giám định tư pháp.
4. Lập, bàn giao, lưu giữ hồ sơ giám định.
Theo đó, công tác giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng được thực hiện theo quy trình như sau:
- Chuẩn bị giám định.
- Tổ chức thực hiện giám định tư pháp.
- Kết luận giám định tư pháp.
- Lập, bàn giao, lưu giữ hồ sơ giám định.
Tải về mẫu thẻ giám định viên tư pháp mới nhất 2023: Tại Đây
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng (Hình từ Internet)
Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng được quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định như sau:
Thời hạn giám định tư pháp
1. Thời hạn giám định tư pháp:
a) Tối đa 09 ngày đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này;
b) Tối đa 01 tháng đối với trường hợp giám định tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành;
c) Tối đa 01 tháng đối với trường hợp giám định hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng;
d) Tối đa 03 tháng đối với trường hợp giám định hoạt động ngân hàng, bao gồm các hoạt động: cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
đ) Tối đa 01 tháng đối với trường hợp giám định bảo hiểm tiền gửi;
e) Tối đa 04 tháng đối với trường hợp giám định vụ việc có từ 02 nội dung giám định khác nhau trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng quy định tại Điều 3 Thông tư này trở lên hoặc có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân.
...
Theo đó, thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng được quy định như sau:
- Tối đa 09 ngày đối với trường hợp giám định lại lần đầu về tiền giả theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Tối đa 01 tháng đối với trường hợp giám định tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành;
- Tối đa 01 tháng đối với trường hợp giám định hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng;
- Tối đa 03 tháng đối với trường hợp giám định hoạt động ngân hàng, bao gồm các hoạt động: cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
- Tối đa 01 tháng đối với trường hợp giám định bảo hiểm tiền gửi;
- Tối đa 04 tháng đối với trường hợp giám định vụ việc có từ 02 nội dung giám định khác nhau trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng quy định tại Điều 3 Thông tư 14/2020/TT-NHNN trở lên hoặc có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân.
Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng gồm những thành phần nào?
Theo khoản 1 Điều 22 Thông tư 14/2020/TT-NHNN quy định như sau:
Lập, bàn giao, lưu giữ hồ sơ giám định
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người đầu mối của Tổ giám định tư pháp, Chủ tịch Hội đồng giám định lập hồ sơ giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:
a) Quyết định trưng cầu giám định, Quyết định trưng cầu giám định bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định lại (nếu có) và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật kèm theo;
b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc giao thực hiện giám định tư pháp;
c) Văn bản của đơn vị được giao giám định tư pháp về việc cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định;
d) Biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật;
đ) Đề cương giám định;
e) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc thuê máy móc, phương tiện, thiết bị, dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
g) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
h) Quyết định thành lập Hội đồng giám định đối với trường hợp giám định lại lần thứ hai (nếu có);
i) Bản ảnh giám định (nếu có);
k) Kết luận giám định, kết luận giám định bổ sung (nếu có), kết luận giám định lại (nếu có);
l) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có).
...
Theo đó, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người đầu mối của Tổ giám định tư pháp, Chủ tịch Hội đồng giám định trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng lập hồ sơ giám định tư pháp, bao gồm các tài liệu sau:
- Quyết định trưng cầu giám định, Quyết định trưng cầu giám định bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định lại (nếu có) và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật kèm theo;
- Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc giao thực hiện giám định tư pháp;
- Văn bản của đơn vị được giao giám định tư pháp về việc cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định;
- Biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật;
- Đề cương giám định;
- Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc thuê máy móc, phương tiện, thiết bị, dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
- Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
- Quyết định thành lập Hội đồng giám định đối với trường hợp giám định lại lần thứ hai (nếu có);
- Bản ảnh giám định (nếu có);
- Kết luận giám định, kết luận giám định bổ sung (nếu có), kết luận giám định lại (nếu có);
- Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?