Công dân Việt Nam có được phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới trên báo chí hay không?

Quyền tự do báo chí của công dân Việt Nam bao gồm những gì? Công dân Việt Nam có được phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới trên báo chí hay không? Cơ quan báo chí có trách nhiệm gì đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân Việt Nam?

Quyền tự do báo chí của công dân Việt Nam bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Báo chí 2016 quy định về quyền tự do báo chí của công dân như sau:

Quyền tự do báo chí của công dân
1. Sáng tạo tác phẩm báo chí.
2. Cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Phản hồi thông tin trên báo chí.
4. Tiếp cận thông tin báo chí.
5. Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí.
6. In, phát hành báo in.

Như vậy, theo quy định nêu trên, quyền tự do báo chí của công dân Việt Nam bao gồm:

(1) Sáng tạo tác phẩm báo chí.

(2) Cung cấp thông tin cho báo chí.

(3) Phản hồi thông tin trên báo chí.

(4) Tiếp cận thông tin báo chí.

(5) Liên kết với cơ quan báo chí thực hiện sản phẩm báo chí.

(6) In, phát hành báo in.

Công dân Việt Nam có được phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới trên báo chí hay không?

Công dân Việt Nam có được phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới trên báo chí hay không? (Hình từ Internet)

Công dân Việt Nam có được phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới trên báo chí hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Báo chí 2016 về quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân Việt Nam như sau:

Quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân
1. Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới.
2. Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác.

Theo quy định trên, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân Việt Nam bao gồm:

- Phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới.

- Tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác.

Như vậy, công dân Việt Nam được phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới trên báo chí theo quy định.

Cơ quan báo chí có trách nhiệm gì đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân Việt Nam?

Căn cứ Điều 12 Luật Báo chí 2016 quy định trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân Việt Nam như sau:

Trách nhiệm của cơ quan báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân
1. Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác của công dân phù hợp với tôn chỉ, Mục đích và không có nội dung quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9 của Luật này; trong trường hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu.
2. Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến.

Như vậy, theo quy định trên, cơ quan báo chí có các trách nhiệm đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân Việt Nam như sau:

(1) Đăng, phát kiến nghị, phê bình, tin, bài, ảnh và tác phẩm báo chí khác của công dân phù hợp với tôn chỉ, Mục đích và không có các nội dung sau đây:

- Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nội dung:

+ Xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân;

+ Bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân;

+ Gây chiến tranh tâm lý.

- Đăng, phát thông tin có nội dung:

+ Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

+ Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;

+ Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo;

+ Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.

- Đăng, phát thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.

- Tiết lộ thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.

- Thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng.

- Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.

- Thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.

- Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em.

- In, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, tác phẩm báo chí, nội dung thông tin trong tác phẩm báo chí đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu hủy hoặc nội dung thông tin mà cơ quan báo chí đã có cải chính.

Lưu ý: Trong trường hợp không đăng, phát phải trả lời và nêu rõ lý do khi có yêu cầu.

(2) Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức, người có thẩm quyền trả lời bằng văn bản hoặc trả lời trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến.

Quyền tự do báo chí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân
Pháp luật
Công dân Việt Nam có được phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới trên báo chí hay không?
Pháp luật
Quyền tự do báo chí của công dân có bao gồm việc cung cấp thông tin cho báo chí hay không theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Quyền tự do báo chí của công dân có bao gồm quyền được phản hồi thông tin trên báo chí hay không?
Pháp luật
Công dân có các quyền tự do báo chí nào theo quy định hiện nay? Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm quyền tự do báo chí của công dân như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền tự do báo chí
525 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền tự do báo chí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền tự do báo chí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào