Công dân tham gia dân quân thường trực được 18 tháng thì có phải đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?

Cho tôi hỏi là: Công dân tham gia dân quân thường trực được 18 tháng thì có phải đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không? Nếu không được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình phải tham gia nghĩa vụ quân sự mấy năm? Anh M.P (Hà Nội).

Đi dân quân thường trực 18 tháng thì có phải đi khám nghĩa vụ quân sự không?

Theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 theo đó:

Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Như vậy, các trường hợp công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình bao gồm dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Công dân chưa đáp ứng điều kiện này và chưa được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình thì vẫn thuộc đối tượng tham gia nghĩa vụ quân sự như quy định.

Tuy nhiên theo điểm h khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 cũng quy định dân quân thường trực là đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Cho nên nếu vẫn còn đang đi dân quân thường trực thì công dân sẽ được hoãn gọi nhập ngũ. Trường hợp không còn đi nữa nhưng mới chỉ đi được 18 tháng thì chưa đủ để công nhận là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình cho nên vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe theo lệnh gọi.

Dân quân thường trực

Đi dân quân thường trực 18 tháng thì có phải đi khám nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)

Đi dân quân thường trực nhưng không được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì khi nào được gọi khám sức khỏe?

Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được quy định tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, theo đó:

Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Lịch gọi khám sức khỏe để tuyển quân đi nghĩa vụ quân sự thì sẽ tùy địa phương (từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm). Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.

Cho nên trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày, công dân đi dân quân thường trực nhưng không được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được nhận được lệnh gọi khám sức khỏe, trong đó sẽ có lịch khám cụ thể.

Đi dân quân thường trực 18 tháng không được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự mấy năm?

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, theo đó:

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Như vậy, người đi dân quân thường trực 18 tháng không được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình phải vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì thời hạn phục vụ tại ngũ vẫn là 24 tháng, có thể kéo dài không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định.

Dân quân thường trực Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Dân quân thường trực
Dân quân tự vệ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DÂN QUÂN TỰ VỆ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều kiện để được tặng danh hiệu Đơn vị quyết thắng trong Dân quân tự vệ áp dụng từ ngày 22/12/2024 là gì?
Pháp luật
02 hình thức thi đua của Dân quân tự vệ áp dụng từ ngày 22/12/2024 theo Thông tư 93 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mức tiền thưởng danh hiệu thi đua đối với dân quân tự vệ áp dụng từ ngày 22 12 2024 theo Thông tư 93 2024?
Pháp luật
Vũ khí thể thao là gì? Dân quân tự vệ có phải đối tượng được phép trang bị vũ khí thể thao không?
Pháp luật
Thông tư 93 2024 hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng về Dân quân tự vệ? Thông tư 93 2024 có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Dân quân tự vệ bị bệnh, ốm đau nhưng không tham gia bảo hiểm y tế thì có được hưởng chế độ chính sách không?
Pháp luật
Khi xuất hiện tình trạng khẩn cấp cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động do ai ban bố?
Pháp luật
Công dân một mình nuôi con nhỏ 15 tháng tuổi có được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ không?
Pháp luật
Công dân có hành vi trốn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Dân quân tự vệ thường trực vắng mặt trái phép tại đơn vị trên 48 tiếng thì sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Dân quân tự vệ phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của mình như thế nào theo quy định pháp luật và được hưởng những chính sách, chế độ gì khi đang làm nhiệm vụ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dân quân thường trực
4,303 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dân quân thường trực Dân quân tự vệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dân quân thường trực Xem toàn bộ văn bản về Dân quân tự vệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào